thiết bị xưởng ôtô - cao đẳng viễn Đông · web viewĐỀ tÀi thiẾt kẾ xƯỞng...

123
Thiết bị xưởng ôtô ĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Trang 1

Upload: others

Post on 03-Mar-2020

8 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

ĐỀ TÀI

THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ

Giáo viên hướng dẫn :

Sinh viên thực hiện :

Trang 1

Page 2: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Mục LụcTrang

Thiết kế sơ bộ...................................................................................................1A. Nhiệm vụ và thành phần xí nghiệp........................................................1B. Chế độ làm việc và quỹ thời gian..........................................................1C. Kế hoạch sản xuất hàng năm và các hệ số quy đổi...............................3D. Xác định khối lượng công việc hàng năm.............................................4E. Tính số lượng công nhân và thiết bị......................................................5F. Diện tích sản xuất, kho bãi và khu vực hành chính sinh hoạt................7G. Bố trí mặt bằng sản xuất và tổng đồ mặt bằng của xí nghiệp...............9H. Tính toán sơ bộ vốn đầu tư xây dụng....................................................12I. các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật..................................................................12

Thiết kế kỹ thuật..............................................................................................15A. Phương pháp tính toán các phân xưởng nhóm I....................................15B. Tính toán mức tiêu thụ vật liệu và năng lượng của các phân xưởng nhóm

I..........................................................................................................................51C. Phương pháp tính toán các phân xưởng nhóm II...................................53D. Tính toán mức tiêu thụ vật liệu và năng lượng của các phân xưởng nhóm

II.........................................................................................................................60E. Hướng dẫn tính toán các phân xưởng nhóm III..................................... 61F. Tính toán mức tiêu thụ vật liệu và năng lượng của các phân xưởng nhóm

III……………………………………………………………………………... 72Các phân xưởng phụ, Kho bãi và Phòng kỹ thuật........................................74

A. Bộ phận cơ điện và Bộ phận dụng cụ……………………………… 74B. Các kho bãi............................................................................................75C. Phòng kỹ thuật...................................................................................... 75

Các yêu cầu vầ xây dựng phòng chống cháy, vệ sinh công nghiệp, thiết kế năng lượng........................................................................................................76

A. Vận chuyển nội bộ.................................................................................76B. Yêu cầu về xây dựng.............................................................................77C. Yêu cầu phòng chống cháy....................................................................78D. Cung cấp khí nén...................................................................................79E. Cung cấp điện........................................................................................79

Trang 2

Page 3: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Thiết Kế Sơ BộPhần công nghệ của bản thiết kế sơ bộ cần tiến hành theo trình tự sau:

1. Xác định nhiệm vụ và thành phần xí nghiệp.2. Xác định chế độ làm việc và quỹ thời gian của xí nghiệp.3. Xác định kế hoạch sản xuất hàng năm và định mức sữa chữa máy, sữa

chữa tổng thành4. Xác định khối lượng công việc hàng năm5. Xác định công nhân, chỗ làm việc và thiết bị6. Lựa chọn cơ cấu tổ chức và bản thống kê cán bộ công nhân viên trong

biên chế 7. Tính toán diện tích 8. Lập các phương án bố trí mặt bằng sản xuất và tổng đồ mặt bằng9. Tính toán sơ bộ kinh phí xây dựng và thiết kế10.Các chỉ tiêu kỹ thuật

A. Nhiệm vụ và thành phần xí nghiệpCác xí nghiệp sữa chữa có nhiệm vụ sữa chữa lớn xe máy hoàn chỉnh, sữa

chữa tổng thành, phục hồi hoặc chế tạo phụ tùng thay thếSố lượng các phân xưởng của xí nghiệp sữa chữa được xác định theo đặc

tính công việc và khối lượng sản xuất. Sau đây là thí dụ về thành phần của một xí nghiệp sữa chữa máy xây dựng

I. Phân xưởng tháo rửa gồm các bộ phận:1. Rửa ngoài; 2. Tháo máy và tổng thành; 3. Tẩy rửa; 4. Kiểm tra phân loại

II. Phân xưởng lắp ráp gồm các bộ phận:1. Ghép bộ và sửa nguội; 2. Lắp máy và tổng thành; 3. Sửa chữa thiết bị điện,

thiết bị thuỷ lực; 4. Sửa chữa khung bệ; 5. Lắp lốpIII. Phân xưởng động cơ gồm các bộ phận:

1. Sửa chữa và lắp động cơ; 2. Tổ bơm cao áp; 3. Trạm thử động cơIV. Phân xưởng cabin gồm các bộ phận:

1. Sửa chữa cabin(gò); 2. Đồ đồng,két nước; 3. Mộc; 4. Đệm; 5. SơnV. Phân xưởng chế tạo và phục hồi gồm các bộ phận:

1. Cơ khí; 2. Rèn; 3. Đúc; 4. Nhệt luyện; 5. Hàn và phun đắp; 6. Mạ điệnVI. Các phân xưởng phụ:

1. Phân xưởng cơ điện (ban cơ điện) gồm các tổ: sửa chữa cơ khí, điện, xây dựng và trạm khí nén

2. Phân xưởng dụng cụ gồm các tổ: nguội – cơ khí, mài, kho phân phát dụng cụ

VII. Kho bãi:1. Kho phụ tùng; 2. Kho chi tiết chờ sửa chữa; 3. Kho ghép bộ; 4. Kho kim

loại; 5. Kho phế phẩm; 6. Kho xăng, dầu, mỡ; 7. Kho gỗ; 8. Kho vật liệu; 9. Kho (bãi) để máy và tổng thành chờ sửa chữa; 10. Kho (bãi) để máy và tổng thành đã sửa chữa; 11. bãi để than.

B. Chế độ làm việc và quỹ thời gian

Trang 3

Page 4: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Chế độ làm việc của nhà máy sửa chữa được xác định bằng số ngày làm việc trong một tuần, số lượng ca kíp trong một ngày, thời gian làm việc trong một ca.

Ở các xí nghiệp sửa chữa hầu hết các phân xưởng đều tổ chức làm việc một ca. Đôi khi có các phân xưởng làm việc 2 ca để tận dụng thiết bị máy móc hay theo yêu cầu của quy trình công nghệ như phân xưởng cơ khí, tổ đúc, mạ….

Số ngày làm việc hàng năm là số ngày trong một năm trừ các ngày chủ nhật và nghỉ lễ, tết.

Quỹ thời gian chia thành quỹ danh nghĩa và quỹ thực tếQuỹ thời gian danh nghĩa là tổng số giờ làm việc tính theo số ngày làm việc

hàng nămQuỹ thơi gian thực tế là thời gian làm việc thực tế của công nhân trừ số

ngày nghỉ phép năm và nghỉ việc vì những lí do chính đáng. Số lượng công nhân thực tế tính theo quỹ thời gian danh nghĩa còn dựa vào quỹ thời gian thực tế để tính số lượng công nhân danh nghĩa.

Quỹ thời gian danh nghĩa của công nhân tính theo công thức: (giờ)

Trong đó:: quỹ thời gian danh nghĩa

365: số ngày làm việc trong 1 năm52: số ngày Chủ Nhật trong 1 năm8: số ngày nghỉ lễ tết (Tết dương lịch 1; quốc tế lao động 1; nghỉ quốc

khánh 1; tết nguyên đán 4);: thời gian làm việc trong 1 ca, (8 giờ)

Quỹ thời gian thực tế của công nhân: (giờ)

Trong đó:: Quỹ thời gian thực tế;

10: số ngày nghỉ phép năm;ngày) Hệ số kể đến sự vắng mặt của công nhân vì những

lí do chính đáng (nghỉ ốm, hội họp, học tập, nghỉ sanh,….)Quỹ thời gian của một vị trí làm việc: (giờ)

Trong đó:: quỹ thời gian của một vị trí làm việc;

m: Số công nhân cùng làm việc tại một vị trí làm việc (2 công nhân);y: số ca làm việc trong một ngày (1 ca);Quỹ thời gian làm việc thực tế hàng năm của thiết bị: (giờ)

Trong đó:: quỹ thời gian thực tế của thiết bị;: hệ số sử dụng thiết bị theo thòi gian ( = 0,9)

Trang 4

Page 5: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

y: số ca làm việc trong 1 ngày (1 ca);C. Kế hoạch Sản xuất hàng năm và các hệ số quy đổi

Kế hoạch sản xuất hàng năm của xí nghiệp sửa chữa (sản lượng hàng năm) có thể biểu thị bằng tiền hay bằng số lượng máy và tổng thành đã sửa chữa. Nếu xí nghiệp nhận sửa chữa máy có cùng chủng loại, thì sản lượng được xác định bằng tổng số lượng máy đã sửa chữa được trong năm.

Khi sửa chữa nhiều loại máy có mã hiệu khác nhau, để dễ dàng tính toán có thể quy về một loại máy đặc trưng cho nhà máy sửa chữa. Khi đó kế hoạch sản xuất hàng năm đã quy đổi của xí nghiệp sẽ là:

Trong đó:: kế hoạch sản xuất quy đổi về một loại máy chính (máy tiêu chuẩn);

: số lượng máy chính;: định mức giờ - công sửa chữa loại máy thứ hai, thứ ba,….. thứ n;, ,… : số lượng máy sửa chữa loại máy thứ hai, thú ba,….thứ n;

: hệ số qui đổi về loại máy chính theo qui định mức sửa chữa lớn (--=

)Hệ số qui đổi về máy kéo C-100 (T-130) được liệt kê như sau:

Máy xúc 0.15 trên máy kéo “Belarus”E-153........................................0,94Máy xúc 0.25 – 0.35 bánh lốp E-302; E-252........................................1,47Máy xúc bánh xích 0.5-0.65 E-505; E-652...........................................2,27Máy xúc bánh xích 0.1-1.25 E-1004; E-1252.......................................3,60Cầu trục ôtô 3-4T, K-32, AK-32...............................................................1,20Cầu trục ôtô 5-7T, k-51, K-61...................................................................1,60Máy kéo MTZ “Belarus”...........................................................................0,54Máy kéo DT-54A, DT-55A.......................................................................0,64Máy cạp 2.5 (không kể máy kéo)..........................................................0,12Máy cạp 4.2 (không kể máy kéo)..........................................................0,17Máy ủi D-159, D-444 (không kể máy kéo DT-54A).................................0,14Máy ủi D-157, D-259, D-271 (không kể máy kéo C-100)........................0,15Máy san D-265, D-446, D-465..................................................................0,8Xe lu 5-6, D-211, D-260, D-469...............................................................0,48Xe lu 10-14T, D-399, D-400.....................................................................0,56Động cơ KDM-100....................................................................................0,23Động cơ 6KDM-50....................................................................................0,27Động cơ 2D6..............................................................................................0,32Động cơ RMZ-M206.................................................................................0,24Động cơ RMZ-M204.................................................................................0,18Động cơ D-54............................................................................................0,14Động cơ ZIL-120.......................................................................................0,13

Trang 5

Page 6: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Khi sửa chữa loại máy chưa có định mức sửa chữa thì có thể dựa vào loại máy tương tự, hoặc dựa theo trọng lượng để xác định hệ số qui đổi.

Trong đó:: hệ số qui đổi về loại máy đã biết định mức sửa chữa; hệ số hiệu chỉnh;

: trọng lượng loại máy mới, (0,45 Tấn);: trọng lượng máy đã có định mức, (0,2 Tấn) (phục lục 2)

Hệ số hiệu chỉnh lấy trong khoảng từ 0,95 – 1,05 (lấy giá trị nhỏ hơn nếu < )

D. Xác định khối lượng công việc hàng nămMuốn xác định khối lượng công việc hàng năm cần phải biết kế hoạch sản

xuất năm của xí nghiệp và các định mức sửa chữa từng loại xe máy. Các định mức này phải

dựa vào các xí nghiệp sửa chữa tiên tiến đang hoạt động có công suất tương tự, ngoài ra phải chú ý tới mức độ cơ giới hoá của từng bộ phận sản xuất.

Khi thiết kế đồ án môn học hay đồ án tốt nghiệp có thể sử dụng các định mức do nhà nước qui định. Ngoài ra định mức sửa chữa còn phụ thuộc vào công suất của xí nghiệp thiết kế, phương pháp và hình thức tổ chức sản xuất, mức độ cơ giới hoá. Vì vậy định mức giờ công sửa chữa lớn xe máy tính theo công thức:

(giờ công)

Trong đó:T: định mức giờ công sửa chữa xe máy cho xí nghiệp thiết kế;

: định mức giờ công sửa chữa xe máy tiêu chuẩn theo qui định của nhà nước ( =1200 giờ công)

: hệ số năng suất ( =1,25) hệ số hiệu chỉnh định mức phụ thuộc vào công suất sửa chữa

/năm Công suất/năm Giá trị 100 1,56 251 1,0 500 0,90 750 0,85 1000 0,80Khi đã biết kế hoạch sản xuất hàng năm và định mức sửa chữa lớn một xe

máy, có thể xác định khối lượng công việc hàng năm: (giờ công)

Trang 6

Page 7: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Trong đó:: khối lượng công việc hàng năm;

số lượng xe máy sửa chữa hàng năm đã qui đổi;E. Tính số lượng công nhân và thiết bị

Trong bước thiết kế này trước tiên cần xác định sơ bộ số lượng công nhân của từng phân xưởng và tổ chức sản xuất, sau đó tính số lượng thiết bị cần thiết theo qui trình công nghệ sửa chữa. Các dụng cụ và đồ giá dung cho sản xuất sẽ không tính mà chọn theo yêu cầu công nghệ.

Số lượng công nhân của phân xưởng, bộ phận:

(công nhân)

Trong đó:m: số lượng công nhân sản xuất của phân xưởng;t: định mức sửa chữa của phân xưởng cho một đơn vị sản phẩm, giờ công

(tính theo tỷ lệ % theo bảng 3-1);N: kế hoạch sản xuất của phân xưởng, chiếc (số lượng máy sửa chữa của

phân xưởng);Ttt: quỹ thời gian thực tế của công nhân, giờ;Số lượng vị trí làm việc:

(vị trí)

Trong đó:Xtr: số lượng vị trí làm việc;t: định mức giờ công thực hiện tại một vị trí làm việc cho một đơn vụ sản

phẩm;N: kế hoạch sản xuất của phân xưởng;Tdh: quỹ thời gian danh nghĩa của công nhân;m: số công nhân cùng làm việc tại một vị trí;y: số ca làm việc trong 1 ngày (1 ca);Số lượng thiết bị trong phân xưởng:

(thiết bị)

Trong đó:Ttb: Quỹ thời gian làm việc thực tế của thiết bị , giờ.

Để tự phục vụ cho chính nhà máy, khối lượng công việc hàng năm của các bộ phận rèn, nhiệt luyện, mạ, hàn phải lấy tăng lean: khi ấy khối lượng công việc hàng năm Tn của các bộ phận này gồm:

(giờ)

Trang 7

Page 8: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Trong đó:: hệ số tự phục vụ ( ) Tính toán tương tự như trên đối với từng đơn vị sản phẩm ta sẽ được

số lượng công nhân,số vị trì làm việc,số lượng thiết bị đối với từng phân xưởng.

Bên cạnh đó cần tính đến số lượng công nhân làm việc thực tế và để tránh việc thừa công nhân và đạt hiệu suất cho xí nghiệp.

Sau khi tính toán ta được số liệu của từng phân xưởng như bảng sau :

Phân xưởng tháo rửa,lắp ráp động cơ và phục hồiTên máy và tổng thành t m Xtr X0

Rửa ngoài 0,4 3 1 3Tháo máy

và cụm 8,8 55 278 54

Tẩy rửa chi tiết 1,7 12 59 11

Kiểm tra và phân loại 2,5 17 87 17

Lắp ráp cụm tổng thành 5,2 36 180 35

Lắp ráp máy 20 137 694 135Thử động cơ 1 7 35 7

Sửa chữa khung 2.8 19 97 19

Lắp lốp 0,9 6 31 6Gò 5,2 36 180 35hàn 4.5 31 156 30Sơn 1,5 10 52 10Mạ 0,2 1 7 1

Điện và nhiên liệu 3 20 104 20

Sửa và lắp động cơ 6.8 46 236 46

Số lượng công nhân của phân xưởng dụng cụ sơ bộ lấy bằng 17% so với công nhân của phân xưởng cơ khí. Trong đó số thợ điện của ban cơ điện được lấy theo định mức : 1 thợ điện phục vụ cho 100kW công suất thiết bị; công nhân xây dựng lấy theo định mức : 1 công nhân xây dựng phục vụ sửa chữa cho khoảng 455m2 xây dựng của nhà máy.

Danh sách công nhân của xí nghiệp gồm công nhân trực tiếp sản xuất của các phân xưởng và công nhân gián tiếp (công nhân kiểm tra sản phẩm KCS, vận chuyển, coi kho và các dịch vụ khác).

Trang 8

Page 9: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Số lượng công nhân trực tiếp lấy bằng so với tổng số lượng công nhân trực tiếp sản xuất của các phân xưởng

Số lượng công nhân sản xuất trực tiếp (công

nhân)

Số cán bộ kỹ thuật lấy bằng (công nhân)

Số lượng nhân viên các phòng ban nghiệp vụ lấy bằng

(công nhân). Một phần 3 trong số này làm việc trực

tiếp tại các phân xưởng, số còn lại làm việc ở các phòng ban.

Số nhân viên phục vụ lấy bằng (công nhân)

Số người gác cổng bảo vệ lấy theo số lượng trạm gác 3 ca liên tục là 3 người.

Danh sách cán bộ công nhân viên của xí nghiệp sẽ gồm các thành phần kể trên.

F. Diện tích sản xuất, kho bãi và khu vực hành chính sinh hoạtDiện tích sản xuất được tính dựa theo định mức cho 1 công nhân ở ca đồng

nhất: F = fcm = Frn + Flr + Fđc + Fph

Trong đó:F: diện tích phân xưởng (bộ phận), m2

Fc: định mức diện tích cho 1 công nhân, m2

m: số lượng công nhân ở ca đồng nhấtFrn : diện tích dùng cho bộ phận rửa ngoài (m2)Flr : diện tích dùng cho bộ phận lắp ráp (m2)Fdc: diện tích dùng cho bộ phận xưởng động cơ (m2)Fph: diện tích dùng cho bộ phận xưởng chế tạo phục hồi (m2)

Tên máy và tổng thành t m fc (m2) F (m2)

Rửa ngoài 0,4 3 30 90Tháo máy

và cụm 8,8 55 30 1650

Tẩy rửa chi tiết 1,7 12 25 300

Kiểm tra và phân loại 2,5 17 15 255

Lắp ráp cụm tổng thành 5.2 36 30 1080

Lắp ráp máy 20 137 15 2055

Trang 9

Page 10: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Thử động cơ 1 7 25 175Sửa chữa

khung 2,8 19 20 380

Lắp lốp 0,9 6 20 120Gò 5,2 36 10 360hàn 4,5 31 20 620Sơn 1,5 10 50 500Mạ 0,2 1 30 30

Điện và nhiên liệu 3 20 12 240

Sửa và lắp động cơ 6,8 46 15 690

(m2)

Định mức diện tích cho 1 công nhân sản xuất, m2

Bộ phân rửa ngoài...................................................................................30 – 35

Bộ phận tháo máy...................................................................................20 – 30

Bộ phận tẩy rửa.......................................................................................25Bộ phận kiểm tra phân loại.....................................................................15 –

17 Bộ phận ghép bộ và sửa nguội................................................................15 –

18 Bộ phận lắp lốp.......................................................................................20Bộ phận sửa và lắp động cơ....................................................................13 –

15 Trạm thử động cơ....................................................................................25 –

30 Bộ phận sửa chữa hệ thống nhiên liệu và thiết bị điện...........................10 –

12 Bộ phận khung kệ...................................................................................20 Bộ phận gò..............................................................................................10 –

12 Bộ phận sửa chữa cabin..........................................................................12 –

15 Tổ đệm....................................................................................................10Tổ mộc....................................................................................................20 –

25 Bộ phận lắp ráp máy và tổng thành.........................................................25 –

30

Trang 10

Page 11: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Tổ sơn......................................................................................................40 – 50

Tổ cơ khí.................................................................................................10 – 12

Tổ rèn......................................................................................................24 – 26

Tổ nhiệt luyện.........................................................................................24 – 26

Bộ phận hàn và hàn đắp..........................................................................15 – 20

Bộ phận phun kim loại............................................................................23 – 25

Tổ mạ......................................................................................................30 – 45

Bàn dụng cụ............................................................................................10 – 12

Bàn cơ điện.............................................................................................9 – 12

Trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, diện tích kho bãi lấy bằng 25% diện tích sản xuất. Diện tích này được phân chia theo phần % như sau:

1. Kho phụ tùng................................................................................202. Kho chi tiết chờ sửa chữa.............................................................73. Kho ghép bộ.................................................................................104. Kho kim loại................................................................................55. Kho phế phẩm..............................................................................26. Kho xăng dầu mỡ.........................................................................37. Kho gỗ..........................................................................................88. Kho vật liệu..................................................................................179. Kho dụng cụ.................................................................................410.Kho tổng thành chờ sửa chữa.......................................................1511.Kho tổng thành đã sửa chữa.........................................................6

Diện tích khu vực hành chính sinh hoạt:1. Buồng tắm: 1 buồng cho 20 người, diện tích một buồng 2 – 2,5 m2

2. Nhà vệ sinh: 1 buồng cho 15 – 20 người, diện tích một buồng 2,5 – 3 m2

3. Diện tích các phòng làm việc của bộ phân hành chính lấy bằng 5m2 cho một đầu người. Ngoài ra muốn bố trí hội trường nhà ăn …sẽ được tính riêng.

G. Bố trí mặt bằng sản xuất và tổng đồ mặt bằng của xí nghiệp Trang 11

Page 12: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Khi thiết kế xí nghiệp sửa chữa không những phải chú ý đến mối lien quan về mặt công nghệ mà còn phải tuân theo các định mức tiêu chuẩn xây dựng vệ sinh công nghiệp và an toàn phòng chống cháy. Bố trí công nghệ của nhà sản xuất được tiến hành như sau:

1. Trên khu vực đã vạch ra sơ đồ dây chuyền sản xuất2. Lấy tầng từ 10 – 15% diện tích nhà sản xuất (gồm tổng diện tích các

phân xưởng và các bộ phận cho đường đi trong phân xưởng)3. Từ tổng diện tích sản xuất người ta xác định kích thước bao của chủ

nhà. Căn nhắc hình dạng khu vực,dưới coat và chiều dài dây chuyề tháo và lắp máy

4. Xác định kích thước bao của nhà sản xuất chính, sau đó bố trí các phân xưởng theo trình tự công nghệ sửa chữa, không để tạo ra vận chuyển thừa. Tất cả các phân xưởng nóng bố trí thành một nhóm riêng tại các gian ngoài cùng nhưng phải được ngăn bằng tường chịu lửa với các phân xưởng khác, hoặc bố trí tách ra một khu vực riêng biệt. Trạm thử động cơ bố trí ở một trong những gian ngoài gần phân xưởng lắp ráp và cạnh bộ phận sửa chữa lắp ráp động cơ.Bộ phận ghép bộ và sửa nguội bố trí trực tiếp tại khu vực lắp ráp và gần phân xưởng phục hổi. Trong thực tế việc thiết kế xí nghiệp sửa chữa tuỳ theo đường vân chuyển của khung bệ máy mà có thể áp dụng các phương án sơ đồ quá trình công nghệ sau đây:

1. Bố trí theo tuyến thẳng2. Bố trí theo chữ L3. Bố trí theo chữ “Môn”II4. Phương pháp lắp ráp tại chỗ

Các sơ đồ nguyên tắc bố trí mặt bằng sản xuất được trình bày ở hình (3 – 1 ) và (3 – 2 )

Trang 12

Page 13: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Công Việc bố trí các phân xưởng và bộ phận sản xuất là công tác quan trọng và mất nhiều công sức. Tiến hành bố trí mặt bằng sản xuất phải theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:

1. Các phân xưởng: Bộ phận sản xuất có thể bố trí chúng vào một nhà sản xuất. Nhà sản xuất của xí nghiệp sửa chữa thường xây thành nhiều nhịp, nhiều gian và một tầng.

2. Phải đảm bảo tính độc tuyến của quá trình công nghệ, không có tuyến vận chuyển cắt nhau.

3. Đường vận chuyển các chi tiết khung bệ nặng và tổng thành phải ngắn nhất.

4. Giữa các bộ phận và khu vực sản xuất không nên dựng tường vách ngăn nếu điều kiện công nghệ, yêu cầu an toàn phòng cháy không bắt buộc.

5. Trong nhà sản xuất nên bố trí các lối đi vuông góc với nhau, các lối đi nên thông suốt và một vài lối ấy bố trí đối diện với cửa ra vào của nhà.

Mặt bằng tổng thể của xí nghiệp:Khi lập mặt bằng tổng thể của xí nghiệp sửa chữa trước hết phải cơ bản

thống kê toàn bộ nhà của công trình kho bãi sẽ bố trí trên khu vực xí nghiệp. Trên đồi ngoài các nhà sản xuất còn bố trí nhà hành chính, trạm biến thế, trạm nước, trạm bơm, nhà ăn….

Trang 13

Page 14: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Hình 3 – 2 Sơ đồ bố trí mặt bằng sản xuất theo chữ L1- tổ mạ; 2- tổ nhiệt luyện; 3- tổ rèn; 4- tổ hàn và phun đắp; 5- bộ phận đồ đồng két nước; 6- khu vực vệ sinh; 7- bộ phận nhiên liệu và thiết bị điện; 8- bộ phận

sửa chữa và lắp ráp động cơ; 9- trạm thử động cơ; 10- bộ phận cơ khí

Khi sắp xếp sơ đồ mặt bằng tổng thể cần lưu ý:1. Bố trí các phân xưởng nóng và độc về cuối hướng gió2. Bố trí trục nhà theo hướng đông – tây3. Khu vực hành chính tách khỏi khu vực sản xuất và bố trí về phía cửa

chính của xí nghiệp4. Khu vực sản xuất ở giữa khu đất khu hành chính, khu sản xuất phụ,

khu kho bố trí ở xung quanh5. Khu sản xuất cần bố trí phù hợp với dây chuyền sản xuất, đảm bảo

vận chuyển nội bộ ngắn nhất và không cắt nhau6. Trong khu vực xí nghiệp cần trồng cây xanh để điều hoà khí hậu

Các hàng cây to cắt nhau 2 – 3m: hàng cây nhỏ cách nhau 1 – 2,5m, bãi trồng cỏ có diện tích ít nhất 2m2. Giữa các hàng cây và công trình xây dựng cần có một khoảng cách quy định (bảng 3 – 2 )

Bảng 3 – 2

Công trình xây dựng Khoảng cách

Hàng cây to Hàng cây nhỏ

Nhà sản xuất

Tường bao quanh

Đường qua lại

>5m

4m

1m

2m

2m

1,75m

Trang 14

Page 15: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Công trình ngầm 2m 1m

7. Nhà và công trình sản xuất dễ gây ra hoả hoạn phải bố trí tách biệt với các công trình khác

8. Nhà vệ sinh công cộng phải bố trí gần lối đi chính của công nhân9. Khu vực xí nghiệp sửa chữa phải tiếp giáp với đường giao thông

chungMặt bằng tổng thể thường thể hiện ở tỷ lệ 1:500 hay 1:200

Trên hình 3 – 3 trình bày 1 phương án bố trí mặt bằng tổng thể của 1 xí nghiệp sửa chữa.

Hiệu quả sử dụng diện tích xí nghiệp được đánh giá bằng hệ số xây dựng Kx và hệ số sử dụng Ks

Fx= Ks.Fk = 0,3.8545= 2564 m2

Fs= Ks.Fk = 0,6. 1993= 5127 m2

Trang 15

Page 16: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

( ; )Trong đó:

Fx: diện tích xây dựng gồm diện tích nhà cửa công trình kể cả đường cần trục đi lại, mặt bằng bốc xếp, tháp nước, bể chứa, kho bãi có trang bị cần trục hoặc có mái tre;

Fs: diện tích xây dựng gồm diện tích kho bãi lộ thiên, đường đi có rải bê tông

Fk: diện tích khu đất xây dựng xí nghiệp

Diện tích trồng cây trồng cỏ không coi là diện tích sử dụng. Khi bố trí mặt bằng tổng thể phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy.

H. Tính toán sơ bộ vốn đầu tư xây dựngVốn đầu tư xây dựng xí nghiệp gồm tiền vốn xây dựng nhà cửa công trình,

tiền vốn mua sắm và lắp đặt thiết bị, tiền mua sắm tài sản và dụng cụ.Tiền vốn xây dựng nhà cửa công trình tính theo diện tính xây dựng và đơn

giá theo từng loại nhà. Tiền mua sắm thiết bị và lắp đặt tính theo đơn giá hoặc xác định sơ bộ theo tỷ lệ % so với tiền vốn xây dựng cơ bản. Cũng tương tự ta xác định tiền mua sắm dụng cụ đồ gá và các tài sản đắt tiền khác.

(Tỷ VNĐ)Trong đó:

: tổng vốn đầu tư xây dựng xí nghiệp: tiền vốn xây dựng cơ bản

: hệ số tỷ lệ so với vốn xây dựng cơ bản biểu thị tiền mua sắm thiết bị và lắp đặt ( )

: hệ số tỷ lệ so với vốn xây dựng cơ bản biểu thị tiền mua sắm dụng cụ đồ gá ( )

: hệ số tỷ lệ so với vốn xây dựng cơ bản biểu thị tiền mua sắm tài sản đắt tiền ( )

I. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuậtCác chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của xí nghiệp sửa chữa gồm:

1. Sản lượng hàng năm 1920 xe/năm2. Diện tích nhà máy:8545 m2

3. Diện tích xây dựng: 5127 m2

4. Tỷ lệ sử dụng diện tích: 60%5. Tổng công suất của các thiết bị dùng điện, 3500000 kW6. Tổng khối lượng công việc hàng năm, 3244 giờ - công 7. Tổng diện tích có ích (gồm diện tích sản xuất, hành chính, kho, sinh

hoạt) là 1196 m2

8. Số lượng các bộ, công nhân viên chức (gồm công nhân sửa chữa trực tiếp, công nhân phụ trợ, cán bộ kỹ thuật, nhân viên và cán bộ hành chính, nhân viên phục vụ) là 243 công nhân

9. Vốn sản xuất,14 tỷ đồng

Trang 16

Page 17: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

10.Già thành sản phẩm, 7 triệu đồng/chiếc11.Lợi nhuận 13 tỷ

Thiết kế kỹ thuật Ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật, phần công nghệ sẽ quyết định chất lượng

toàn bộ bản thiết kế. Cơ sở phần công nghệ phải làm rõ các vấn đề:1. Diện tích và chiều cao nhà cửa công trình2. Vị trí và tải trọng đặt lên các kết cấu xây dựng3. Vật liệu sàn, tường, cửa sổ và cửa ra vào4. Số lượng công nhân viên từng ca kíp và theo từng nhóm độc hại5. Nơi cung cấp nước, điện năng (chạy máy và thắp sáng), số lượng

nước, hơi, điện và khí nén tiêu thụ6. Lối thoát của nước thải công nghiệp7. Bảng thống kê thiết bị, tài sản, dụng cụ, đồ gá8. Bảng danh sách biên chế cán bộ công nhân viên

Trong phần công nghệ của bản thiết kế, tất cả các phân xưởng của xí nghiệp sửa chữa chia thành ba nhóm khác nhau dựa theo phương pháp và đơn vị tính toán sản lượng

Nhóm I: Các phân xưởng được tính toán theo định mức sửa chữa cho một đơn vị sản phẩm Trang 17

Page 18: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Nhóm II: Các phân xưởng được tính dựa theo trọng lượng sản phẩm và năng suất thiết bị tức là tính theo sản lượng của một thiết bị kg/giờ

Nhóm III: Các phân xưởng được tính toán dựa trên diện tích bề mặt gia công (m2, dm2) và thời gian kéo dài của quá trình công nghệ

Thiết kế kỹ thuật xí nghiệp sửa chữa được tiến hành theo từng phân xưởngTrong thiết kế kỹ thuật các phân xưởng phải tiến hành các nội dung sau:

1. Nhiệm vụ của phân xưởng, giới thiệu quá trình công nghệ 2. Chế độ làm việc và quỹ thòi gian3. Kế hoạch sản xuất hàng năm 4. Tính khối lượng công việc hàng năm, số lượng công nhân và thiết bị5. Chọn thiết bị và tính toán diện tích, bố trí sơ đồ mặt bằng phân

xưởng6. Tính toán năng lượng (nước, điện, khí nén, hơi)7. Danh sách biên chế cán bộ công nhân viên

A. Phương pháp tính toán các phân xưởng Nhóm ICác phân xưởng thuộc nhóm I có nhiệm vụ tháo và lắp máy, các cụm và

tổng thành. Ngoài ra, ở phân xưởng tháo lắp còn tiến hành kiểm tra, phân loại, sửa nguội chi tiết, thử và hiệu chỉnh tổng thành và máy. Tại các phân xưởng gò cabin và cơ khí tiến hành phục hồi và chế tạo chi tiết. Đối với các xí nghiệp lớn, các phân xưởng này nên bố trí làm việc hai ca, còn đối với các xí nghiệp nhỏ có thể để các phân xưởng tháo lắp làm việc một ca, phân xưởng cơ khí làm việc hai ca. Sản lượng hàng năm được thể hiện bằng số lượng máy và tổng thành sửa chữa, số chi tiết phục hồi và chế tạo. Sau đây chỉ đề cặp tới những đặc điểm tính toán các phân xưởng nhóm I và những thiết bị công nghệ chính.

1. Bộ phận rửa ngoàiBộ phận này có nhiệm vụ rửa và làm vệ sinh bên ngoài xe máy đưa vào sửa

chữaKế hoạch sản xuất hàng năm của bộ phận là số lượng máy và tổng thành

rửa được hàng năm

Quá trình công nghệ: Để đưa xe máy và tổng thành từ bãi máy chờ sửa chữa vào khu vực rửa có thể sử dụng máy kéo, cần trục, xe nâng hàng, tời hay xích kéo. Trong khi rửa phải cạo sạch bùn bẩn, tháo dầu ở cacte động cơ và bộ phận truyền động. Năng suất tháo máy và mức độ vệ sinh tại khu vực tháo phụ thuộc vào chất lượng rửa ngoài. Có thể rửa máy và tổng thành trong các buồng rửa chuyên dung hay dùng vòi nước có áp lực kg/cm2 để rửa. Tại các xí nghiệp sửa chữa nhỏ thường rửa bằng vòi nước cầm tay và có thể rửa ngay tại cầu rửa ở sân nhà máy.

Tính và chọn thiết bị: Để tính toán thiết bị và số công nhân của bộ phận này người ta phải dựa vào định mức giờ công rửa máy hay tổng thành. Số lượng máy hay cầu rửa được tính theo công thức: Trang 18

Page 19: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

(thiết bị)

Trong đó:Xr: số lượng máy rửa;t: định mức giờ công rửa một xe máy tiêu chuẩn;N: sản lượng hàng năm của bộ phận rửa ngoài;Tdn: quỹ thời gian danh nghĩa của thiết bị khi làm việc một ca;y số ca làm việc trong một ngày (y = 1);

: hệ số sử dụng thiết bị theo thời gian.Đối với máy rửa , đối với vòi rửa Ở bảng 4 – 1 và các bảng sau sẽ thống kê các thiết bị và dụng cụ chính cho

từng bộ phận sản xuất, dựa vào đó ta có thể chọn ra những thiết bị cần thiết theo tính toán.

Diện tích của bộ phận này tính theo diện tích cầu rửa hay diện tích máy chiếm chỗ và hệ số kể đến phạm vi làm việc và lối đi:

Trong đó:F0: diện tích thiết bị chiến chỗ, m2;K: hệ số kể đến phạm vi làm việc và lối đi ( )

Bảng 4 – 1

Tên thiết bị Mã hiệu Đặc tính Kích thước (mm)

Công suất (kW)

Máy rửaMáy rửaMáy rửaXích kéo

Thùng dẻ lauBể chứa dầu

củ

AKTB – 119IHB3C –

15005BCM – 1500

AKT – 119

--

Lọc ở phía trên

l/ph l/ph

Tốc độ di chuyển

V = 7,65 m/ph--

6200 x 4700850 x 2601100 x 590

-

1000 x 500800 x 600

63,02,87,02,8

--

Sàn của bộ phận này phải đổ bê tông, lát xi măng có độ dốc và hố ga thoát nước.

2. Bộ phận tháo máyBộ phận tháo máy có nhiệm vụ tháo máy thành cụm và tháo cụm thành chi

tiết.Kế hoạch sản xuất hàng năm của bộ phận được xác định bằng số lượng máy

và tổng thành tháo được trong năm.Quá trình công nghệ: Máy hay tổng thành đưa đến bộ phận tháo từ bộ phận

rửa ngoài. Công việc tháo máy được tiến hành trên các bệ vạn năng hay trên các bệ chuyên môn hóa tùy theo công suất và hình thức tổ chức sản xuất của từng xí Trang 19

Page 20: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

nghiệp. Các nguyên công tháo được thực hiện theo quy trình công nghệ nhất định để tháo được dễ dàng và không làm hỏng chi tiết. Khi tháo máy thành cụm, gần 80 – 85% công việc tiến hành ngay tại máy, còn 15 – 20% thực hiện trên bàn nguội hay giá tháo. Khi tổ chức tháo tại các bệ chuyên môn hóa hay dây chuyền phải đảm bảo sao cho nhịp chng của dây chuyền tương đương với nhịp riêng của từng bệ.

Công tác tháo máy cần được tiến hành với sự trợ giúp của các đồ gá và dụng cụ tháo chuyên dùng, nên sử dụng các dụng cụ tháo có năng suất cao.

Để di chuyển máy từ bệ này sang bệ khác có thể dùng tời kéo hoặc xích kéo, còn đối với tổng thành dùng băng chuyền kiểu treo hoặc đẩy. Để di chuyển chi tiết có thể dùng băng chuyền con lăn.

Dưới đây là ví dụ phân chia định mức tháo máy theo từng dạng công việc của máy kéo C – 100 (T – 130% )%

Tháo máy kéo thành cụm.....................................................................26Tháo động cơ........................................................................................21Tháo hộp số..........................................................................................7Tháo bộ truyền động bên và bánh sau chủ động..................................4Tháo bộ truyền động chính và ly hợp...................................................4Tháo ụ lái..............................................................................................2Tháo giá đỡ xích và cơ cấu căn xích....................................................16Tổng cộng.............................................................................................100

Tính và chọn thiết bị: Khi tính toán thiết bị và số lượng bệ tháo phải dựa theo định mức giờ công tháo máy, tổng thành và cụm. Khi tổ chức làm việc trên các bệ tháo vạn năng, số lượng bệ tháo máy (tổng thành) sẽ là:

(thiết bị)

Trong đó:Xbt: số bệ tháo;t: định mức giờ công tháo một máy tiêu chuẩn thành cụm;N: sản lượng hàng năm của phân xưởng tháo máy;m số công nhân cùng làm việc tại mỗi bệ, lấy theo đặc điểm và yêu cầu

công việc (m = 2)Tháo và lắp tổng thành (côn chuyển hướng, li hộp, hộp số, động cơ)…

ngườiTháo và lắp máy tự hành lớn (máy xúc, máy ủi, máy san, xe lu)…

ngườiChỉ tính các thiết bị công nghệ chính, còn các thiết bị phụ của bộ phận tháo

không tính mà chọn theo yêu cầu công nghệ.

Trang 20

Page 21: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Các thiết bị công nghệ chính của bộ phận tháo được liệt kê trong bảng 4 – 2 Bảng 4 – 2

Tên thiết bị Mã hiệu Đặc tính Kích thước (mm)

Công suất (kW)

Giá tháo động cơ ôtô và máy kéoGiá tháo động cơ lai P 46Giá tháo lò xo cơ cấu căng xíchGiá tháo vít căng xíchGiá tháo cơ cấu căng xíchGiá tháo xilanh máy xúc E – 153Giá tháo con lănGiá tháo hộp sốBàn tháo li hộpGiá tháo tời máy ủiGiá tháo sát xi máy kéoMáy ép thủy lựcBàn tháo cơ cấu trụ lái Máy ép thủy lực nằm ngang để tháo chốt xíchBăng lăn tời máy ép PB – 002 Bàn tháo các cụm lớn Bàn nguộiGiá tháo tời E – 625 Giá tháo bàn quay của E – 65 Giá tháo khung di chuyển E – 625 Giá tháo trục cơ cấu quay E – 625 Giá tháo cầu trước và cầu sau của E – 302 Giá tháo cầu trước và cầu sau của E – 153Máy ép tháo chi tiếtBăng lăn

-

-----

-----

GAPO2153-1M

-

PB 002-

23932280

HO-YKHO KC

HO KP

HO-YJU

-

-4066

Vạn năng

Quay toàn vòng

P = 300 kg/cm2

-P = 300 kg/cm2

Kẹp bằng khí nén

-P = 300 kg/cm2

Quay toàn vòng

---

40 T-

Lực ép 100 T-----

-

-

-

--

2000 x 1000

1000 x 8002415 x 7002200 x 8003550 x 650

1090 x 1048

1400 x 700

1100 x 1000

100 x 7002960 x 1085

1560 x 640 2000 x 1000

2100 x 1180

6500 x 400 2000 x 1000

1400 x 8001800 x 600

6560 x 2130

5300 x 2300

860 x 620

-

-2,814,04,5-

4,5----

1,74,5-

------

-

-

-

2,8-

Trang 21

Page 22: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

1600 x 1500

500 x 1000

3020 x 1000

3000 x 780

Diện tích của bộ phận tháo máy được xác định dựa theo diện tích chiếm chỗ của thiết bị và hệ số kể đến phạm vi làm việc và lối đi:

F = f0.K = (2 x 1 x 3 x 4,5) + (1 x 0,8 x 2 x 4,5) + (2,415 x 0,7 x 2 x 4,5) + (2,2 x 0,8 x 2 x 4,5) + (3,55 x 0,65 x 2 x 4,5) + (1,09 x 1,048 x 2 x 4,5) + (1,4 x 0,7 x 2 x 4,5) + (3,14 x 3702 x 2 x 4,5) + (1,1 x 1 x 2 x 4,5) + (0,1 x 0,7 x 2 x 4,5) + (2,96 x 1,085 x 2 x 4,5) + (1,56 x 0,64 x 2 x 4,5) + (2 x 1 x 2 x 4,5) + (2,1 x 1,18 x 2 x 4,5) + (6,5 x 0,4 x 2 x 4,5) + (2 x 1 x 2 x 4,5) + (1,4 x 0,8 x 2 x 4,5) + (1,8 x 0,6 x 2 x 4,5) + (6,56 x 2,13 x 2 x 4,5) + (5,3 x 2,3 x 2 x 4,5) + (0,86 x

Trang 22

Page 23: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

0,62 x 2 x 4,5) + (1,6 x 1,5 x 2 x 4,5) + (0,5 x 1 x 2 x 4,5) + (3,02 x 1 x 2 x 4,5) + (3 x 0,78 x 2 x 4,5) 583 m2

Trong đó:F0: diện tích thiết bị chiến chỗ ( )Sàn của bộ phận tháo cần láng bê tong. Ở bộ phận này cần có thiết bị thông

gió.Chiều cao của nhà xưởng phụ thuộc vào kích thước xe máy sửa chữa và

thiết bị nâng chuyển. Sơ đồ bố trí mặt bằng bộ phận tháo và tẩy rửa chi tiết được trình bày ở hình 4 – 1

3. Bộ phận tẩy rửa chi tiếtBộ phận này có nhiệm vụ tẩy rửa các chi tiết sau khi đã được tháo rời.Kế hoạch sản xuất hàng năm của bộ phận được xác định theo sản lượng sửa

chữa xí nghiệp.Quá trình công nghệ: Sau khi tháo máy, các cụm lớn như khung, vỏ hộp

máy không qua máy rửa. Thân xilanh sau khi rửa cần phải tẩy trong các bể lớn để loại trừ bẩn và cặn nước. Tẩy rửa chi tiết trong các bể này bằng dung dịch sút ăn da 10% pha thêm 0,5% xà phòng ở nhiệt độ , sau đó rửa bằng nước nóng có pha axít phốtphoríc để tẩy sạch gỉ trên bề mặt, sau đó trung hòa bằng cacbonat và nước lạnh.

Tính và chọn thiết bị: Số lượng bể rửa tính theo công thức

(thiết bị)

Trong đó:t: định mức thời gian rửa chi tiết của 1 máy tiêu chuẩn (Bảng 3 – 1);N: Kế hoạch sản xuất hàng năm của bộ phận;

: hệ số sử dụng bể rửa theo thời gian ( )Các thiết bị công nghệ chính của bộ phận này được liệt kê trong bảng 4 – 3

Bảng 4 – 3

Tên thiết bị Mã hiệu Đặc tính Kích thước (mm)

Công suất (kW)

Bể rửa và tráng khung máy kéoBể rửa và tráng khung máy xúcGiá xúc bình nhiên liệuThiết bị trừ cặn nướcBuồng loại cặn nướcBể rửa cabin cánh gà

Bể tráng cabin cánh gà

Loại AKT – 89

Loại HO – MP

-90522346

-

-

-

-

---

Có bộ phận

hút gió-

4500 x 2300

4000 x 1600

2900 x 900400 x 12003000 x 27502500 x 2500

2500 x 2500

-

-

2,84,55,6-

-

Trang 23

Page 24: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Diện tích các bộ phận này tính theo các phương pháp như ở các bộ phận trên với hệ số K = 3,5

F = f0.K = (4,5 x 2,3 x 4 x 3,5) + (4 x 1,6 x 3 x 3,5) + (2,9 x 0,9 x 3 x 3,5) + (0,4 x 1,2 x 3 x 3,5) + (3 x 2,75 x 3 x 3,5) + (2,5 x 2,5 x 3 x 3,5) + (2,5 x 2,5 x 3 x 3,5) = 462 m2

Sàn của bộ phận phải lát bằng gạch gốm hay đổ bê tông xi măng. Trong nhà phải có thiết bị thông gió chung và cục bộ tại các bể rửa.

Theo yêu cầu của quá trình công nghệ, các bộ phận tẩy rửa và tháo sẽ bố trí chung với nhau.

4. Bộ phận kiểm tra phân loạiBộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra và phân loại các chi tiết máy sau khi các

chi tiết đã được rửa sạch.Kế hoạch sản xuất hàng năm được xác định theo nhiệm vụ thiết kế và được

tính toán bằng số lượng máy và tổng thành sửa chữa được hàng năm. Quá trình công nghệ: Sau khi tẩy rửa, chi tiết được đưa đến các bàn kiểm

tra phân loại trong các giỏ sắt. Tại đây người ta phân loại chi tiết thành 3 nhóm : chi tiết còn dung được, chi tiết loại bỏ và chi tiết cần sửa chữa. Để phân biệt người ta thườngdùng sơn màu để đánh dấu: chi tiết còn dùng được đánh dấu màu trắng hoặc để không, chi tiết loại bỏ màu đỏ, chi tiết cần sửa chữa màu vàng.

Có thể tổ chức làm việc tại bộ phận này theo 2 cách:Theo cách thứ nhất thì tại một bàn làm việc chỉ kiểm tra từng loại tổng

thành nhất định (động cơ, hộp số…).Theo cách thứ hai thì tại một bàn làm việc sẽ kiểm tra tất cả các chi tiết

cùng loại của các tổng thành khác nhau, thí dụ : tại bàn thứ nhất – kiểm tra trục, tại bàn thứ hai – kiểm tra bánh răng….

Để phát hiện các khuyết tật kín phải dùng máy kiểm tra từ trường hay siêu âm. Đối với thân và nắp xilanh, sau khi xem xét bên ngoài phải thử bằng áp lực nước trên giá thử. Sau khi kiểm tra, thân và nắp xilanh tốt đưa đến bộ phận rửa và lắp động cơ, thân động cơ bị hỏng đưa tới kho chi tiết chờ sửa chữa để sau đó gửi tới các phân xưởng sửa chữa. Kiểm tra và phân loại là một trong những giai đoạn quan trọng của quá trình công nghệ sửa chữa nhằm xác định trạng thái kỹ thuật và trình tự công nghệ. Tổ chức làm việc và phương pháp kiểm tra chi tiết bị mòn không những có ảnh hưởng tới chất lượng mà còn tới giá thành sửa chữa.

Số lượng chỗ làm việc (bàn kiểm tra phân loại) tính theo công thức:

(bàn kiểm tra)

Trong đó:Xkt: số lượng bàn kiểm tra;t: định mức giờ công kiểm tra phân loại chi tiết (theo bảng 3 – 1);N: kế hoạch sản xuất hàng năm của bộ phận;

Trang 24

Page 25: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

m: số công nhân cùng làm việc tại một bàn (m = 2);y: số ca làm việc trong 1 ngày của bộ phận kiểm tra phân loại (y = 1). Bộ phận kiểm tra phân loại của bất kỳ xí nghiệp sửa chữa nào cũng phải

được trang bị công nghệ đồng bộ tối thiểu để tiến hành các nguyên công kiểm tra.

Diện tích của bộ phận kiểm tra phân loại được tính theo phương pháp thông thường với hệ số

Hình 4 – 2 Mặt bằng của bộ phận kiểm tra phân loại1- bàn kiểm tra – phân loại; 2- bảng để dụng cụ; 3- băng lăng; 4-5 nơi kiểm tra trục; 6- dụng cụ kiểm tra lò xo supáp; 7- thiết bị kiểm tra cổ trục; 8- giá đỡ; 9- máy kiểm tra bằng từ trường; 10- bàn rà; 11- giá đỡ; 12- giá để trục khuỷu; 13- tủ dụng cụ; 14- bàn để chi tiết còn tốt; 15- thùng để chi tiết cần sửa chữa; 16- thùng để chi tiết loại bỏ

Bộ phận kiểm tra phân loại thường bố trí tại khu vực riêng có liên hệ trực tiếp với bộ phận tháo, tẩy rửa. Tuy nhiên bộ phận này cũng có thể bố trí ngay tại bộ phận tháo rửa nhưng chỗ làm việc của thợ kiểm tra phải ngăn cách với chỗ tháo rửa. Sơ đồ bố trí mặt bằng của bộ phận kiểm tra phân loại ở hình 4 – 2

5. Bộ phận ghép bộ và sửa nguội

Trang 25

Page 26: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Bộ phận này có nhiệm vụ ghép thử các chi tiết thành bộ, đồng thời tiến hành sửa nguội các chi tiết lắp ghép với nhau để khi lắp tổng thành và lắp cụm được thuận lợi.

Kế hoạch sản xuất của bộ phận được xác định bằng số lượng xe máy và tổng thành cần sửa chữa trong năm.

Quá trình công nghệ: Bộ phận ghép bộ thường bố trí cùng với kho ghép bộ. Các chi tiết còn dùng được từ bộ phận kiểm tra phân loại, các chi tiết sau khi sửa chữa từ phân xưởng sửa chữa và các chi tiết mới từ kho phụ tùng được đưa tới bộ phận này. Tất cả các chi tiết trước khi lắp ráp đều phải qua bộ phận ghép bộ trừ các chi tiết cơ sở và chi tiết vỏ hộp. Các chi tiết của cụm hay tổng thành đã ghép bộ được xếp vào hòm riêng hay giá di động để chuyển tới phân xưởng lắp ráp. Việc sửa nguội trước và ghép bộ chi tiết lắp ráp làm tăng năng suất và chất lượng lắp ráp một cách đáng kể.

Số lượng bàn ghép bộ được tính theo công thức:

(bàn ghép bộ)

Trong đó:Xgb: số lượng bàn làm việc;t: định mức giờ công ghép bộ và sửa nguội chi tiết;m: số công nhân cùng làm việc tại một chỗ làm việc (m = 2)

Tất cả các thiết bị còn lại của bộ phận này được chọn theo quy trình công nghệ (bảng 4 – 4)

Bảng 4 – 4

Tên thiết bị Mã hiệu Đặc tính Kích thước (mm)

Công suất (kW)

Bàn ghép bộMáy ép thủy lựcBàn ràMáy sửa renMáy khoan đứngMáy tiệnMáy khoan bànMáy ép kiểu thanh răngMáy khoan bànGiá đỡ chi tiết

2288GAP-2135-IM

-2219

-----

2247

-40T

-----

3T--

3000 x 8001500 x 640

1500 x 1000

820 x 580---

370 x 200-

1400 x 450

-1,7-

1,0------

Bộ phận ghép bộ và sửa nguội phải bố trí ngay tại khu vực lắp ráp và gần kho phụ tùng.

6. Bộ phận sửa chữa thiết bị điệnBộ phận có nhiệm vụ sửa chữa và thử nghiệm các thiết bị điện của ôtô du

lịch.

Trang 26

Page 27: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Quá trình công nghệ: Tất cả các thiết bị điện do thợ điện tháo và chuyển tới bộ phận sửa chửa điện.Tại đây sẽ tiến hành tháo ,rửa kiểm tra phân loại và sửa chữa. Trước khi lắp ráp ,tất cả cuộn dây có cực của máy khởi động và máy phát phải qua kiểm tra để phát hiện chổ đứt và chập mạch .Các thiết bị chính sau khi lắp phải thử theo yêu cầu kỷ thuật .Việc lắp thiết bị điện lên máy cũng phải do thợ điện của bộ phận này phụ trách.

Số lượng chổ làm việc (bàn của thợ điện) xác địnhtheo công thức :

(bàn thiết bị)

Trong đó : Xb: Số lượng bàn làm việc của thợ điện; t :Định mức giờ công thực hiện công việc về điện; m : Số thợ điện cùng làm việc tại một bàn làm việc (m = 3).Các thiết bị và dụng cụ được chọn theo yêu cầu công nghệ . Nếu tăng số

lượng chổ làm việc thì các thiết bị thử để kiểm tra và sửa chữa cũng không đổ ngoài số lượng bàn sửa chữa thiết bị điện.

Bảng 4 – 5

Tên thiết bị Mã hiệu Đặc tính Kích thước (mm)

Công suất (kW)

Bàn thợ điệnBể rửa chi tiết Máy tiện nhỏTủ sấyMáy mài hai đáThiết bị kiểm traThùng tẩm nhựaMáy khoan bànMáy quấn dâyMáy tiện cổ gópGiá đỡ chi tiết Máy chỉnh lưu sêlenGiá kiểm tra ắc quyBàn sửa chữa ắc quyTủ nạp ắc quyBể sửa chi tiết ắc quyBình điều chế chất điện phânMáy điều chế nước cấtGiá để ắc quyTủ nấu chì và matít nhựa đường

--

C – 952276

--

2230HC – 12A

-GAPO – 2153

2247BCA – 5

2314229722682257

-

D – 174323082374

-

-Dung tích 751

48 x 125t = 1100C

Đá mài 250Vạn năng

Dung tích 24112

Thủ côngĐể bàn

-------

Năng suất 41/giờ

--

3T

2400 x 4001210 x 520420 x 200880 x 660530 x 630850 x 830715 x 310760 x 460760 x 210700 x 5001400 x 450560 x 3501010 x 3401400 x 8002020 x 8101240 x 550650 x 300

350200 x 8001280 x 925

370 x 200

--

0,152,121,7

1,7/2,2-

0,5-

0,27-

1,51,6----

4,0--

-

Trang 27

Page 28: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Máy ép thanh răng Diện tích của bộ phận sửa chữa thiết bị điện được tính theo phương pháp

thông thường với hệ số kể đến phạm vi làm việc và lối đi lại K = 3,5.

Bộ phận này thường bố trí riêng biệt .Sàn và tường (cao 2m) lát bằng gạch tráng men . Nếu khu vực nạp ắcquy lớn hơn 15m2 phải làm cửa thông với sân nhà máy . Để đảm bảo vệ sinh công nghiệp , tại đây phải có hệ thống thông gió cục bộ cho bể rửa chi tiết, tẩm nhựa , tủ sấy ,tủ nấu chì và các bàn sửa chữa ắcquy.

Trên hình ( 4-3) và (4-4) là những thí dụ bố trí mặt bằng của bộ phận sửa chữa thiết bị ăcquy và điện.

Trang 28

Page 29: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Hình 4 – 4 Khu vực ắc quy1- giá để ắc quy; 2- giá phóng điện ắc quy; 3- tủ đựng dụng cụ; 4- tủ; 5- bàn sửa chữa ắc quy; 6- biến thế; 7- bể xả chất điện phân; 8- bể rửa chi tiết;

7. Bộ phận sửa chữa khung kệBộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra ,sửa chữa khung ,sơn khung ,giá đỡ xích

,thiết bị treo và các kết cấu thép khác của máy xây dựng - xếp dở.Quá trình công nghệ: Gía đở xích và thiết bị treo sau khi tẩy rửa sạch được

kiểm tra để phát hiện các khuyết tật khi dầm bị cong, nứt, mối ghép bằng đinh tán bị hỏng,lỗ ren bị mòn .Để gắn khung có thể dùng thiết bị nắn thuỷ lực hay vít đai ốc .Để hàn các vết nứt quan trọng phải dùng thêm các tấm gia cố chịu lực.

Số lượng chổ làm việc tính theo công thức :

(chỗ làm việc)

Trong đó :Xkt: Số lượng chổ làm việc để sửa chữa khung;t : Định mức giờ công thực hiện các công việc sửa chữa khung thiết bị treo

(bảng 3 – 1)Các thiết bị khác chọn theo yêu cầu công nghệ. Bộ phận sửa chữa khung

thường bố trí giữa bộ phận tháo và bộ phận lắp ráp và ngăn cách bằng vách ngăn với các bộ phận sản xuất khác.

Sơ đồ mặt bằng bộ phận sửa chữa khung được thể hiện trên hình (4 – 5)

Trang 29

Page 30: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Bảng (4 – 6)

Tên thiết bị Mã hiệu Đặc tính Kích thước (mm)

Công suất (kW)

Giá nắn và kiểm tra giá đỡ xích bên tráiGiá nắn và kiểm tra giá đỡ xích bên phảiBiến thế hànMáy mài trục mềmBuồng sơn phunGiá sửa chữa chungMáy khoan cầnBuồng hànGiá hàn bàn ủiGiá sửa chữa khung di chuyểnLò nung đinh tánGiá sửa chữa khung quay máy xúc

3382

I = 350A200

50

3050 x 1210

3050 x 1210

695 x 389725 x 630

6000 x 26503900 x 24002445 x 10004000 x 30004350 x 12005300 x 2300980 x 4601400 x 450

25,02,817,7

6,2

2,02,810

Trang 30

Page 31: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

8. Bộ phận tổng thànhBộ phận tổng thành (hay còn gọi là bộ phận lắp ráp cụm)có nhiệm vụ tiến

hành các công việc sửa chữa,lắp ráp hay chạy thử các cụm tổng thành (trừ động cơ).

Quá trình công nghệ: Các chi tiết của cụm và tổng thành từ bộ phận ghép bộ,sửa nguội đưa tới vị trí ráp.Các tổng thành chính như hộp,hệ thống thuỷ lực sau khi lắp ráp xong phải thử trên giá thử trước khi sơn.Sản phẩm của bộ phận này đưa tới dây chuyền lắp máy để tổngthành đã sửa chữa.

Sau đây là định mức lắp ráp một số tổng thành của máy kéo C100 (T.130),%

Lắp hộp số............................................................................................8 Lắp bộ truyền động chính và côn ma sát..............................................4Lắp bộ truyền động bên và bánh chủ động...........................................4Lắp con lăn và cơ cấu căng xích...........................................................4Lắp con lăn và cơ cấu căng xích lên khung đỡ xích.............................8Lắp (ép) giải xích..................................................................................4Lắp giải thích và guốc xích..................................................................9Lắp ụ lái................................................................................................2Tổng lắp................................................................................................57Cộng.....................................................................................................100

Việc tính toán thiết bị và số lượng chổ làm việc phải theo định mức giờ công lắp ráp,chạy thử và các công việc khác cho từng cụm máy bay tổng thành.Khi tổ chức làm việc trên trạm vạn năng có thể tính số trạm theo công thức:

(chỗ làm việc)

Trong đó :Xtr :Số lượng chổ làm việc (Bàn lắp ráp ,bệ lắp ráp)t : Định mức giờ công lắp ráp cụm hay tổng thành (bảng 3 – 1)m :Số công nhân cùng làm việc tại một chổ ( )y: số ca làm việc (y = 1)Số lượng giá thử tính theo thời gian thử :

(giá thử cụm tổng thành)

Trong đó :Xt :Số lượng gián thử cụm tổng thành;N: số lượng tổng thành thử hàng năm cùng một loại;t1: thời gian thử theo yêu cầu kỹ thuật

Trang 31

Page 32: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

t2: thời gian gá đặt và tháo ( ): hệ số sử dụng thiết bị theo thời gian (

Các thiết bị khác không tính mà chọn theo yêu cầu công nghệ (bảng 4 – 7)Bảng 4 – 7

Tên thiết bị Mã hiệu Đặc tính Kích thước (mm)

Công suất (kW)

Bàn nguội Bể dàn nung ổ trụcGiá lắp li hộp bênBàn lắp li hộp bênGiá lắp hộp giảm tốcGiá lắp bánh răng truyền động bênMáy ép thủy lựcMáy khoan cầnBàn lắp cơ cấu trợ láiGiá thử cơ cấu trụ láiMáy ép đinh tán đĩa ma sátGía lắp trục cơ cấu quay của may xúc E652Giá lắp tời chính E625 (vị trí nằm ngang)Giá lắp tời chính (ở vị trí đứng)Giá lắp cơ cấu đảo chiều E625Giá lắp trục ngang cơ cấu đảo chiều E625Giá thử xilanh thủy lực E153Máy mài rà chi tiết bơm máy xúc E153Giá lắp hộp giảm tốc E302Giá lắp cầu trước, cầu sau E302, cầu trục ôtôGiá lắp cầu trước, cầu sau của E153Giá lắp cơ cấu căng xíchGiá lắp lò xo căng xíchGiá lắp vít căng xíchGiá lắp cánh gàMáy mài trục mềmGiá rửa xilanh thủy lựcBệ thử hộp giảm tốcBệ thử cầu sau

2280

AKT-127

3382

Khi ép

Quay

50

Khi ép

P=300Kg/cm2

P=300Kg/cm2

200

1400 x 800600 x 600800 x 800

1100 x 1000740

2000 x 31002000 x 10002445 x 10001000 x 10001500 x 650635 x 300610 x 610

860 x 620

10801800 x 6001900 x 1300

1980 x 10481237 x 810

2000 x 15001600 x 1500

1500 x 1000

3500 x 6502415 x 7002200 x 8002820 x 650725 x 630

1350 x 11851727 x 17432350 x 10003900 x 2300

3,0

4,56,2

1,01,0

2,84,5

4,52,814,0

2,814,04,528,028,0

Trang 32

Page 33: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Bệ thử cụm máy xúcGiá lắp và thử tời nâng hàng và nâng cầnGiá lắp con lănGiá lắp tờiGiá thử tờiMáy ép thủy lựcBệ thử xilanh thủy lựcGiá tháo lắp xilanh thủy lựcBuồng sơn cụm tổng thànhGiá để chi tiết Giá để chi tiết nhiều ngănGiá đỡ cơ cấu trụ láiGiá để con lănGiá đẩy để chở xilanh thủy lực

22422247

P=300Kg/cm2

P=150Kg/cm2

1600 x 1090

1400 x 7001000 x 7001000 x 8001560 x 6401660 x 5101000 x 5804300 x 32003060 x 6001400 x 4501500 x 5001800 x 7002030 x 836

4,5

4,54,52,81,710,0

10,6

Diện tích của bộ phận này tính theo phương pháp thong thường với hệ số .

Trang 33

Page 34: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Sơ đồ bố trí mặt bằng được thể hiện trên hình 4 – 6:

9. Bộ phận lắp máyBộ phận náy có nhiệm vụ lắp ráp máy từ những tổng thành và cụm máy đã

lắp sẳn.Kế hoạch sản suất hàng năm của bộ phận được xác định bằng số lượng máy

lắp ráp hàng năm.Quá trình công nghệ: có thể lắp máy trên các tram vạn năng nếu như sản

lượng nhỏ và có nhiều loại máy sửa chữa ,hoặc lắp ráp theo dây chuyền nếu xí nghiệp sửa chữa được chuyên môn hoá cao và sản lượng lớn. Công tác lắp máy trong sửa chữa cũng tiến hành theo tình tự như lắp máy mới.

Mức độ phân chia nguyên công của quá trình công nghệ lắp ráp phụ thuộc nhiều vào công suất xí nghiệp và số lượng trạm lắp ráp.

Quá trình lắp máy thường bắt đầu từ việc đặt khung lên giá lắp, sau đó lắp theo trình tự tất cả các cụm máy và tổng thành kể cả cabin và thiết bị công tác.

Khi lắp máy kéo thì trước tiên phải lắp các cụm bánh hơi lên khung, Sau đó dặt lên giá đỡ và nối các bộ phận công tác với các cụm điều khiển, cuối cùng

Trang 34

Page 35: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

lắp bánh hơi. Lắp các máy tự hành bắt đầu từ việc đặt lên khung các tổng thành của hệ thống truyền động, tiếp theo lắp động cơ, cuối cùng lắp bánh hơi hay giải xích.Trong quá trình lắp ráp cần đặt quan tâm tới việc định tâm các tổng thành với nhau nếu không sẽ dẫn đến hiện tượng không động tâm giữa các cụm.

Dựa theo định mức các nguyên công lắp ráp của quá trình công nghệ để tính toán số lượng lắp và thiết bị.

Khi tổ chức sản xuất trên các trạm vạn năng thì số lượng trạm lắp ráp máy tính theo công thức:

(trạm lắp ráp máy)

Trong đó :Xtr :Số lượng trạm lắp ráp máyt : Định mức giờ công lắp 1 máy (bảng 3 – 1)y: số ca làm việc (y = 1)m :Số công nhân lắp ráp tại mỗi trạm (m = 2)

Khi tính số bàn lắp ráp theo dây chuyền phải đảm bảo tính đồng bộ và đúng nhịp thực hiện các nguyên công lắp ráp. Cơ sở để đảm bảo tính đồng bộ và đúng nhịp của dây chuyền lắp ráp (t0).

Số lượng bàn lắp ráp của 1 dây chuyền tính theo công thức:

(bàn lắp ráp)

Trong đó:Xt: số trạm lắp ráp của dây chuyền;t: thời gian lắp 1 máy từ các cụm và tổng thành;m: số công nhân cùng lắp trên 1 bàn ( )

Sau khi tính được số bàn Xt phải lấy tăng lên % để dự phòng. Khi đó số bàn lắp ráp sẽ là:

X = (1,20 – 1,25)Xt = 1,2 x 5 = 6 (bàn lắp ráp)Chiều dài của dây chuyền lắp máy: L = (A + l)X – 1 = (1 + 1,5) x 6 – 1 = 14 (m)Trong đó:A: chiều dài máy lắp ráp (A = 1m);l: khoảng cách giữa các máy trên dây chuyền lắp ráp ( ) mX: số bàn lắp ráp trên dây chuyền

Trang 35

Page 36: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Khi đó chiều dài thực tế của dây chuyền sẽ là: Ltt = L – lk

Trong đó:lk: chiều dài của cơ cấu dẫn động kéo dây chuyền;Các thiết bị công nghệ chính cần tham khảo ở bảng 4 – 8

Diện tích của bộ phận này tính theo phương pháp thông thường với hệ số . Các yêu cầu khác về xây dựng tương tự như bộ phận tháo máy

Sơ đồ bố trí mặt bằng bộ phận lắp ráp máy được thể hiện trên hình 4 – 8 Bảng 4 – 8

Tên thiết bị Mã hiệu Đặc tính Kích thước (mm)

Công suất (kW)

Tram dẫn động dây chuyền 2341 4,5Giá lắp satxi máy kéo 2980 x 1085Giá thử hệ truyền động máy kéo Di động 1300 x 1050 20,0Băng truyền lắp ráp 360 x 3700 4,5Máy ép thủy lực nằm ngang 002 Máy ép 100T 2100 x 1180Băng lăn tới máy ép PB-002 6500 x 400Giá lăn giải xích 9000 x 6500Giá đỡ tới nơi lắp xích 9000 x 6500Giá lắp khung di chuyển máy xúc 5300 x 2300 2,8 Trang 36

Page 37: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Giá lắp khung quay E652 6560 x 2310Giá lắp vòng quay E652 1785 x 1550Kích thủy lực 6T 1475 x 535

Máy tra mỡ dẫn động bằng điện P=130-150Kg/cm2 690 x 519 0,6

Máy tra mỡ dẫn động bằng khí nén

P=300Kg/cm2 608 x 519

Bàn nguội 1400 x 800

10. Bộ phận đồ đồng - két nướcBộ phân này có nhiệm vụ sửa chữa két nước, thùng nhiên liệu , các ống dẫn

dầu, dẫn nhiệt nhiên liệu và đúc bạc lót.Quá trình công nghệ: quá trình công nghệ sửa chữa két nước làm mát như

sau:1. Tẩy cặn nước và các dạng bẩn khác;2. Hàn các chỗ dò trên ống, bình và các chi tiết;3. Thay ống hỏng;4. Vá các chỗ rách và nắn thẳng các tấm làm mát;5. Sửa các chỗ lõm, cong vênh và móp của thùng và đường ống.

Nội dung sửa chữa bình nhiên liệu gồm các việc tẩy rửa (tại bộ phận tẩy rửa) bàn vá các vết nức, thủng. Khi sửa chữa các ống dẫn nhiên liệu tiến hành thay ống nối, nong ống, thay phần ống hỏng, chuốt các ống bị nhẵn, lõm và nắn theo hình dang cần thiết.

Định mức giờ công từng dạng công việc của bộ phận này theo tỷ lệ % như sau:

Sửa chữa két nước................................................................................38Sửa chữa két dầu...................................................................................18Sửa chữa thùng nhiên liệu....................................................................25Sửa chữa ống dẫn dầu và nhiên liệu.....................................................14Đúc bạc lót............................................................................................5Tổng cộng.............................................................................................100

Số lượng công nhân ở đây được xác định theo khối lượng công việc hang năm và quỹ thời gian cúa công nhân. Thiết bị bộ phận này được chọn theo quy trình công nghệ. Tất cả các nguyên công tráng thiếc, đúc bạc lót, tẩy rửa két nước phải tiến hành tại khu vực riêng có thong gió cục bộ.

Thiết bị và bố trí mặt bằng của bộ phận sửa chữa đồng hồ két nước có thể tham khảo ở bảng 4 – 9 và hình 4 – 9

Bảng 4 – 9

Tên thiết bị Mã hiệu Đặc tính Kích thước (mm)

Công suất (kW)

Trang 37

Page 38: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Thiết bị súc két nướcTủ để làm bong mối hànGiá để két nước và bình dầuBàn làm việcBàn đúcBàn sửa chữa két nước-Giá thử két nướcMáy đúc ly tâmMáy ép thủ công

2235-----

GAPO-

Vạn năng------

3T

1050 x 12501280 x 9252000 x 8001400 x 8002000 x 8003600 x 9002400 x 9001400 x 900900 x 800370 x 200

1,0-------

1,5-

11. Bộ phận gò – cabin Bộ phận này có nhiệm vụ sửa chữa cabin, cánh cửa và tiến hành các công

việc về gò.Quá trình công nghệ: Sau khi cạo lớp sơn cũ ,cabin và cánh cửa được đưa

tới bộ phận gò.Tại đây chúng được sửa chữa bằng phương pháp gò,nắn,hàn.Việc Trang 38

Page 39: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

chế tạo các phần mới cho cabin và cánh cửa sẽ thực hiện trên máy chuyên dùng,ở đây có thể áp dụng các phương pháp hàn điện,hàn hơi và hàn tíêp xúc.

Cabin và cánh cửa sau khi sửa chữa và sơn lót sẽ đưa tới phân xưởng lắp ráp. Dưới đây là định mức giờ công theo từng dạng công việc (%):

Tháo cabin............................................................................................9Sửa chữa cabin......................................................................................18Công việc gò.........................................................................................28Hàn.......................................................................................................14Nguội....................................................................................................9Lắp khung cabin...................................................................................5Lắp cabin..............................................................................................17Tổng cộng.............................................................................................100

Thiết bị và sơ đồ bố trí mặt bằng của bộ phận này được trình bày ở bảng 4 – 10 và hình 4 – 10

Hình 4 – 10 bộ phận gò – cabin1- biến thế hàn; 2- bàn hàn; 3- bàn nguội; 4- máy mài trục mềm di động; 5- máy gấp mép; 6- búa hơi; 7- hàn điểm; 8- máy mài hai đá; 9- giá sửa chữa cabin; 10- giá để chi tiết; 11- tủ đựng dường (khuôn); 12- đồ gá chế tao cánh cửa động cơ

máy kéo;Bảng 4 – 10

Tên thiết bị Mã hiệu Đặc tính Kích thước (mm)

Công suất (kW)

Máy cuốn thépMáy cắt kiểu con lănBúa hơi M001 g = 8Kg

2955 – 920 2900 – 1000 1920 x 550

2,51,71,0

Trang 39

Page 40: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Bàn ràBàn nguộiHàn điểm

Bàn thợ hànGiá sửa chữa cabinKét sắtMáy khoan bànBàn mộcMáy mài trục mềm di độngGiá chi tiếtMáy mài hai đáBiến thế hànMáy ép thủ công

ATP – 10 Làm mát bằng nước

12

200

250I = 350A

1500 x 10001400 x 800980 x 380

1060 x 8001650 x 1200800 x 600760 x 4602156 x 910725 x 6301400 x 450530 x 630695 x 398370 x 200

10,0

0,5

2,8

1,725,0

12. Tổ đệmTổ đệm có nhiệm vụ chữa điểm tựa. Khi tháo cabin, công nhân của tổ đệm

sẽ tháo đệm tựa và chuyển tới tổ sửa chữa. Công việc của tổ này gồm các việc tháo đệm tựa, dán vật liệu, khau và lắp đệm tựa.

Tính toán vị trí làm việc cho tổ này được dựa theo định mức giờ công của từng loại công việc lớn. Đối với xí nghiệp nhỏ sẽ tính chung cho cả tổ. Thiết bị ở đây chọn theo yêu cầu công nghệ.

13. Tổ mộcNhiệm vụ của tổ mộc là gia công gỗ, làm đồ mộc cho cabin, khung chổ

ngồi và các cụm khác. Ở đây cũng làm các công việc về mộc cho việc sửa chữa bản thân xí nghiệp.

Gỗ được chuyển từ kho gỗ tới đây để cưa, bào và gia công trên các máy gia công gỗ.

Tính toán chỗ làm việc và thiết bị của tổ theo công thức:

(máy)

Trong đó:Xm: số máy gia công gỗ;t: số giờ máy cho một máy sửa chữa (bảng 3 – 1);N: số máy sửa chữa hàng năm;Ttb: Quỹ thời gian của thiết bị.

Diện tích làm việc của tổ được tính theo diện tích máy chiếm chỗ và hệ số đến khu vực làm việc và lối đi K = 6,0:

F = f0.K = (0,76 x 0,46 x 3 x 6) + (2,156 x 0,91 x 2 x 6) + (0,725 x 0,63 x 2 x 6) + (1,4 x 0,45 x 2 x 6) + (0,53 x 0,63 x 2 x 6) + (0,695 x 0,398 x 2 x 6) + (0,37 x 0,2 x 2 x 6) = 52 (m2)

14. Bộ phận sửa chữa hệ thống nhiên liệu

Trang 40

Page 41: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Bộ phận này có nhiệm vụ sửa chữa và thử: vòi phun, bơm cao áp, bình lọc nhiên liệu, nếu có động cơ xăng thì cả bộ chế hòa khí và bơm xăng.

Quá trình công nghệ: Hệ thống nhiên liệu tháo từ động cơ và chuyển tới bộ phận này. Tại đây tiến hành tháo rửa sửa chữa, lắp và thử từng cụm của hệ thống nhiên liệu.

Số bàn sửa chữa tính theo công thức:

(bàn)

Trong đó :t : Định mức giờ công sửa chữa hệ thống nhiên liệu (bảng 3 – 1);m :Số công nhân làm việc tại một vị trí (m = 2)

Các thiết bị và dụng cụ được chọn theo yêu cầu công nghệ. Diện tích của bộ phận được tính theo công thức thông thường (với hệ số K = 3,0 – 3,5)

F = f0.K = (1,9 x 0,9 x 2 x 3) + (0,715 x 0,31 x 2 x 3) + (1,4 x 0,8 x 1 x 3) + (1 x 0,75 x 1 x 3) + (0,76 x 0,46 x 1 x 3) + (0,37 x 0,2 x 1 x 3) + (0,7 x 0,5 x 1 x 3) + (0,5 x 0,5 x 1 x 3) + (1,3 x 0,6 x 1 x 3) +(1,365 x 0,72 x 1 x 3) + (0,365 x 0,32 x 1 x 3) + (1,5 x 0,4 x 1 x 3) + (1,4 x 0,45 x 1 x 3) + (0,555 x 0,455 x 1 x 3) = 30(m2)

Bộ phận này thường bố trí ở một không gian riêng biệt, sàn và tường (từ 2m trở xuống) lát gạch tráng men, có thông gió chung cho của cục bộ.

Thiết bị và mặt bằng của bộ phận này có thể tham khảo ở bảng 4 – 11, hình 4–11, hình 4 – 12.

Bảng 4 – 11

Tên thiết bị Kí hiệu Đặc tính Kích thước

(mm)

Công suất (kW)

Máy rửa chi tiết hệ thống nhiên liệuBể rửa chi tiết bằng dầu hỏaBàn nguộiBàn kiểm tra và rửa chi tiết chính xácMáy khoan hànMáy ép thủ côngMáy mài rà cặp pittông plônggiơGiá tháo lắp bơm nhiên liệuGiá thử bơm cao ap1CPTA – 1Bàn tháo và lắp bơmDụng cụ kiểm tra bơm xăng và cacbuara tơGiá để bơm cao ápGiá để chi tiếtTủ xấy

0–800 Kiểu buồngDung tích

24l

123T

1900 x 900 715 x 310 1400 x 8001000 x 750760 x 460370 x 200700 x 500500 x 5001300 x 6001365 x 720365 x 320

1500 x 4001400 x 450555 x 455

4,5

0,5

0,3

1,7

Trang 41

Page 42: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Hình 4 – 11 bộ phận sữa chữa bộ chế hòa khí1- bể rửa chi tiết; 2- bàn sửa chữa hệ thống nhiên liệu; 3- giá kiểm tra hệ thống nhiên liệu; 4- giá đỡ; 5- dụng cụ kiểm tra ziclo; 6- dụng cụ kiểm tra bơm xăng và cacbuarato; 7- dụng cụ kiểm tra độ đàn hồi của tấm màng; 8- dụng cụ kiểm

tra phao;

Trang 42

Page 43: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Hình 4 – 12 tổ sửa chữa bơm cao áp1- bàn tháo lắp hệ thống nhiên liệu; 2- giá để chi tiết; 3- bàn nguội; 4- máy

ép thủ công; 5- máy khoan bàn; 6- giá đỡ; 7- giá mài rà pittông – plônggiơ; 8- giá thử bơm tay; 9- dụng cụ thử bơm – vòi phun; 10- giá thử bơm cao áp;

Trang 43

Page 44: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

15. Bộ phận sửa chữa và lắp ráp động cơBộ phận này có nhiệm vụ sửa chữa và lắp ráp động cơ.Kế hoạch sản xuấ của bộ phận được xác định bằng số lượng động cơ sửa

chữa hàng năm.Quá trình công nghệ: Tại bộ phận này tiến doa và mài xilanh, mài cổ trục

chính và ống trục cam, mài và đánh bóng trục khủy, mài rà supáp, thử thủy lực thân vá nắp xilanh. Tại đây đồng thời sửa chữa, lắp ráp và thử bơm dầu, bình lọc dầu, bơm nước, và cánh quạt. Lắp động cơ từ các cụm lắp sẵn từ các bàn chuyên môn hóa. Nếu số lượng động cơ nhiều, nên tiến hành lắp động cơ trên dây chuyền.

Tính toán chỗ làm việc và thiết bị được dựa theo định mức giờ công của quá trình công nghệ. Khi tổ chức làm việc trên các bàn vạn năng hay các bàn chuyên môn hóa thì số lượng chúng được xác định theo công thức:

(bàn)

Trong đó :Xtr :Số bàn lắp ráp (bệ lắp ráp) động cơ;t : Định mức giờ công lắp ráp động cơ;m :Số công nhân làm việc tại một bàn (m = 2)

Khi tính số bàn trên dây chuyền lắp ráp động cơ phải đảm bảo tính đồng bộ của công đoạn lắp ráp. Để đảm bảo dây chuyền lắp ráp được lien tục thì nhịp riêng của từng bàn phải bằng nhịp chung của cả dây chuyền.

Số lượng bàn làm việc của 1 dây chuyền lắp ráp động cơ cũng được xác định theo công thức tương tự như lắp ráp máy.

(bàn)

Trong đó:t: thời gian lắp động cơ từ các cụm nhỏ lắp sẵn;m: số công nhân cùng làm việc tại 1 bàn ( người)

: nhịp chung của dây chuyền

Sau khi xác định bàn lắp ráp sẽ bố trí tại bàn số 1 số nguyên công nhất định để cân bằng nhịp chung với nhịp riêng.

Số lượng thiết bị chính thức được tính theo công thức:

(thiết bị)

Trong đó:t: định mức giờ công của từng dạng gia công cơ khí sửa chữa động cơ;N: số động cơ sửa chữa hàng năm;

: hệ số sử dụng thiết bị theo thời gian ( = 0,95);y: số ca làm việc (y = 1);

Trang 44

Page 45: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Tdn: quỹ thời gian danh nghĩa.

Sau đây là tỷ lệ định mức giờ công theo từng dạng công việc tiến hành tại bộ phận sửa chữa và lắp ráp động cơ, %

Gia công nguội thân và nắp động cơ....................................................4,7Khoan...................................................................................................2,5Công tắc ép...........................................................................................0,8Thử thủy lực.........................................................................................1,6Doa.......................................................................................................5,6Mài xilanh.............................................................................................3,0Sửa nguội trục khuỷu...........................................................................3,2Mài trục khuỷu.....................................................................................12,0Mài trục cam.........................................................................................4,1Đánh bóng trục khuỷu..........................................................................1,9Sửa và lắp bơm dầu..............................................................................6,9

Bảng 4 – 12

Tên thiết bị Kí hiệu Đặc tính Kích thước (mm)

Công suất (kW)

Khoan cầnMáy doa ngangBệ thử thân xilanhGiá lắp động cơBàn lắp nhóm biên – píttôngMáy doa biênGiá lắp động cơMáy khoan bànMáy doaGiá lắp ráp động cơLò nung píttôngLò nung nắp xilanhMáy doa xilanhMáy rửa thân và chi tiết động cơGiá lắp động cơ Máy rà supap vạn năngGiá lắp động cơ lạiGiá để chi tiếtMáy ép thủy lựcMáy mài camMáy rửa trục khuỷuMáy đánh bóng trục khuỷuGiá mài trục khuỷuGiá để kiểm tra động cơ

2A55PP-4

------

278---

3833M--

--

3A433-

AKT-722A423

--

Vạn năng---

-

---

Một buồng-

Quay

40T------

2445 x 10001980 x 9521100 x 9001620 x 10482200 x 7851685 x 952470 x 720980 x 825

1410 x 18601200 x 655640 x 450640 x 450

1400 x 17002500 x 14206300 x 14001700 x 5851000 x 800

1560 x 6402800 x 17001800 x 12001700 x 6603900 x 17952832 x 10181500 x 7500

6,21,7---

1,0-

2,81,7-

4,84,84,54,52,41,0--

1,77,01,54,57,0--

Trang 45

Page 46: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Giá chuyển động cơGiá chuyển trục khuỷuGiá cân bằng động cơGiá mài cạnh supapGiá thử bơm nướcMáy mài hai đáMáy khoan bànMáy ép thủ côngBăng truyền lắp động cơBăng lănGiá để chi tiết

--

CHIK-3

-

---

-200 x 1340

3T--

900 x 7801750 x 270935 x 6001000 x 500530 x 530760 x 460370 x 200

14000 x 8003000 x 7801400 x 450

--

0,60,61,70,5----

Hình 4 – 13 sơ đồ bố trí mặt bằng bộ phận sửa chữa và lắp ráp động cơ1- máy ép thủ công; 2- giá máy; 3- bàn lắp cụm pittông; 4- giá để trục khuỷu và trục phân phối; 5- lò luộc pittông; 6- giá để nắp động cơ; 7- giá thử thủy lực trục khuỷu động cơ 26; 8- giá lắp động cơ 26; 9- giá chuyển động cơ; 10- đường sắt

hẹp;

Sửa chữa quạt gió.................................................................................2,4 Trang 46

Page 47: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Sửa và lắp bơm nước............................................................................3,3Lắp ráp động cơ....................................................................................44,0Điều chỉnh động cơ sau khi chạy thử...................................................4,0Tổng cộng.............................................................................................100

Trong bảng 4 – 12 là thiết bị chính của bộ phận sửa chữa và lắp ráp động cơ.

Diện tích của bộ phận sửa chữa và lắp ráp động cơ được tính theo công thức:

F = f0.K = 695 m2, (K = 4,0) Sơ đồ bố trí mặt bằng của bộ phận này được trình bày ở hình 4 – 13

16. Trạm thử động cơTại trạm thử động cơ người ta tiến hành chạy rà và chạy thử động cơ theo

điều kiện kỹ thuật của từng loại. Chạy rà và chạy thử động cơ là giai đoạn kết thúc của quá trình công nghệ sửa chữa động cơ. Về phương diện tổ chức, trạm thử động cơ là 1 bộ phận của phân xưởng động cơ.

Kế hoạch sản xuất hàng năm của trạm thử động cơ được xác định theo nhiệm vụ thiết kế và được biểu thị bằng số lượng động cơ thử hàng năm.

Quá trình công nghệ: Động cơ sau khi lắp ráp xong cần tiến hành chạy rà và chạy thử.

Khi chạy thử động cơ phải xác định:1) Mômen xoắn và công suất động cơ2) Số vòng quay của động cơ3) Mức tiêu hao nhiên liệu trong 1 giờ và xuất tiêu hao nhiên liệu.4) Áp lực nhiên liệu5) Nhiệt độ nước làm mát6) Áp lực dầu

Thiết bị chủ yếu của trạm thử động cơ (các bệ thử) được tính theo công thức:

(thiết bị)

Trong đó:: hệ số lặp lại của quá trình thử ( )

N: số động cơ chạy thử hàng nămTdn: quỹ thời gian danh nghĩay: số ca làm việc của giá thử động cơ trong 1 ngày (y = 1)

: hệ số sử dụng giá đỡ theo theo thời gian ( )t1: thời gian sử dụng động cơ t2: thời gian gá đặt và tháo động cơ trên bệ thửĐối với động cơ xăng lấy giờĐối với động cơ diesel lấy giờ

Trang 47

Page 48: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Khi phải thử nhiều loại động khác nhau phải tính riêng cho từng loại, nếu dùng 1 loại bệ thử vạn năng thì cộng lại.

Các thiết bị khác sẽ chọn đồng bộ theo điều kiện sử dụng có lợi nhất.Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật phải nghiên cứu hệ thống cung cấp nhiên

liệu, dầu bôi trơn, nước làm mát và hút khói cho các động cơ thử.Hệ thống cung cấp nhiên liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn phòng chống

cháy, thùng chứa xăng và mazut bố trí ngoài gain thử. Trong trường hợp muốn cho nhiên liệu tự chảy vào động cơ phải đặt thùng chứa cao m so với mặt sàn.

Để dẫn nhiên liệu từ thùng chứa tới bệ thử có thể dùng ống thép hay ống đồng có đường kính không nhỏ hơn 6 mm.

Hệ thống cung cấp dầu bôi trơn ngoài động cơ có thể thiết kế riêng biệt cho từng bệ thử hay hệ thống tuần hoàn để tăng cường chất lượng bôi trơn. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống này trình bày ở hình 4 – 14. Khi bôi trơn cần chú ý bảo đảm năng suất và áp lực dầu dẫn tới động cơ thử. Năng suất của bơm dầu xác định theo công thức:

Q = 0,5K0Xbtq = 0,5 x 1 x 2 x 5,1 = 5,1 (l/giờ)Trong đó:

Q: năng suất bơm, l/giờK0: hệ số cùng làm việc đồng thời của bệ thử, q: lượng dầu bôi trơn cần thiết để thử động cơ lấy theo năng suất bơm dầu

lắp trong hệ thống bôi trơn của động cơ thử, l/giờXbt: số lượng bệ thử

Đường kính ống dẫn dầu xác định theo tốc độ chuyển động của dầu

(mm)

Trong đó:d: đường kính ống dẫn dầu, mmQ: lưu lượng dầu chảy trong ống, l/giâyV: tốc độ dầu, V = 2 (m/giây)

m/giây – đối với ống hút m/giây – đối với ống đẩy

V = 0,1 m/giây – đối với ống tự chảy

Trang 48

Page 49: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Hình 4 – 14 sơ đồ nguyên lý hệ thống bôi trơn1- động cơ thử; 2- phễu thu; 3- bình lọc; 4- bơm dầu; 5- thùng chứa dầu đã lọc;

6- thùng dầu dự trữ; 7- thùng chứa dầu bẩn; 8- bộ tách dầu.Dung tích thùng dầu của hệ thống bôi trơn tuần hoàn phải lớn hơn dung tích

của toàn bộ hệ thống bôi trơn kể cả động cơ, bình lọc và ống dẫn ít nhất là 3 lần.Hệ thống làm mát động cơ khi thử phải đáp ứng chế độ nhiệt cần thiết. Chế

độ nhiệt thích hợp nhất khi nước đi ra từ động cơ là còn nhiệt độ nước đi vào động cơ là . Ở các trạm thử động cơ của các xí nghiệp sửa chữa thường áp dụng 2 hệ thống làm mát: hệ thống làm mát riêng biệt và hệ thống làm mát chung.

Nếu có nhiều bệ thử (từ 3 trở lên) nên dùng hệ thống làm mát động cơ tập trung. Khi đó nước được bơm tuần hoàn. Công suất bơm xác định theo công thức:

Q = K0Xbtqn = 1 x 2 x 2 = 4 (m3/giờ)Trong đó:

Q: năng suất bơm nước, m3/giờK0: hệ số cùng làm việc đồng thời của bệ thử, K0 = Xbt: số lượng bệ thửq: lượng nước tuần hoàn làm mát động cơ, m3/g

Mã hiệu động cơ Lượng nước tuần hoàn m3/gZIL – 130

D – 35, D – 36D – 40D – 54

Trang 49

Page 50: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

KDM – 100, D – 108AMZ – M 204AMZ – M 206

AMZ – 236D – 6, D – 12A

Sơ đồ nguyên lý hệ thống làm mát động cơ tập trung trình bày ở hình 4 – 15

Hệ thống hút khói trong trạm thử động cơ cũng có thể bố trí riêng hay tập trung. Trong trường hợp bố trí riêng biệt thì khói xả từ động cơ dẫn ra ngoài theo các ống dẫn. Khi có nhiều bệ thử nên bố trí hệ thống hút khói tập trung, trong đó các ống dẫn khói xả nối với 1 ống góp và được quạt gió đẩy ra ngoài. Đường kính ống dẫn khói xả có đường kính không nhỏ hơn 75mm đặt dưới rãnh ngầm.Ống dẫn khói nối với ống xả động cơ bằng các ống mềm bằng kim loại. Các ống xả khí phải thò ra ngoài ít nhất là 1m.

Hình 4 – 15 sơ đồ nguyên lý hệ thống làm mát tập trung1- bơm nước; 2- tín hiệu điện tử báo mực nước(dưới); 3- tín hiệu điện tử báo mực nước (trên); 4- ống dẫn đẩy nước từ bể thu; 5- tín hiệu điện tử báo mực

nước (báo đông); 6- bể hòa trộn; 7- nhiệt kế tiếp xúc; 8- khóa điện tử; 9- ống dẫn nước từ hệ thống chung; 10- ống dẫn nước tới động cơ; 11- ống nước tràn; 12-

bể thu; 13- động cơ thử; 14- ống thu nước; 15- ống xả vào rãnh thoát nước.

Trang 50

Page 51: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Diện tích của trạm thử động cơ tính theo diện tích thiết bị chiếm chỗ và hệ số kê đến vùng làm việc và lối đi lại.

F = f0.K (K = )Diện tích của 1 bệ thử động cơ của trạm thử lấy bằng m2. Khoảng

cách giữa các đường tâm của các bệ thử là m, Chiều rộng lối đi giữa các hang bệ thử không nhỏ hơn m.

Để giảm rung cho nhà, các bệ thử phải đặt trên các móng riêng biệt. Chiều cao nhà được định theo kích thước động cơ và thiết bị nâng. Các ống dẫn đặt trong rãnh 400 x 400 mm trên đậy bằng tấm bêtông đúc sẵn.

Sơ đồ bố trí mặt bằng trạm thử động cơ có thể tham khảo trên hình 4 – 16

Hình 4 – 16 1- biến trở điều chỉnh sten thử; 2- sten thử (giá thử) động cơ lai; 3- thùng đựng

giẻ lau; 4- biến trở điều chỉnh của giá thử động cơ chính; 5- giá thử động cơ chính;

17. Phân xưởng cơ khíPhân xưởng cơ khí của xí nghiệp cơ khí sửa chữa có nhiệm vụ gia công cơ

và nguội tất cả các chi tiết sửa chữa và chế tạo mới các chi tiết của động cơ và máy.

Kế hoạch sản xuất của phân xưởng dựa trên số lượng và thể loại chi tiết sửa chữa và chế tạo có kể đến hệ số sửa chữa và hệ số thay thế. Khối lượng công việc hàng năm được xác định theo từng dạng công việc cắt gọt và gia công nguội, dựa vào quy trình công nghệ gia công từng chi tiết. Đôi khi kế hoạch sản Trang 51

Page 52: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

xuất của phân xưởng được xác định dựa vào số giờ - công được quy định cho công tác gia công cơ khí – nguội để sửa chữa máy và tổng thành.

Quá trình công nghệ: Các chi tiết cần gia công cơ khí – nguội được đưa từ kho chi tiết cần sửa hay từ các bộ phận phục hồi tới phân xưởng để gia công cơ – nguội. Để chế tạo chi tiết cần có phôi chuẩn bị sẵn đưa tới đây. Chi tiết gia công xong được chuyển tới kho ghép bộ sửa nguội. Trong trường hợp phân xưởng cơ khí có chế tạo chi tiết phụ tùng thì sau khi kiểm tra kỹ thuật, chi tiết sẽ được đưa tới kho phụ tùng.

Số lượng máy cắt gọt được tính theo công thức:

(máy)

Trong đó:t: số giờ - máy cần thiết cho 1 xe máy sửa chữa lớn (bảng 3 – 1)N: số lượng máy sửa chữa hàng nămTdh: quỹ thời gian danh nghĩa của thiết bịy: số ca làm việc của thiết bị (y = 1)

: hệ số sử dụng thiết bị theo thời gian đối với máy cắt gọt, = 0,85: hệ số tự phục vụ cho nhà máy

= đối với các xí nghiệp có tổ chức phân xưởng dụng cụ và cơ điện

= đối với các xí nghiệp không có phân xưởng dụng cụ và cơ điện

Sau khi tính được tổng số máy cắt gọt sẽ phân chia theo từng loại theo tỷ lệ % như trong bảng 4 – 16

Loại máy Tỷ lệ % Loại máy Tỷ lệ %Máy tiện vítMáy tiện RơvonveMáy phayMáy gia công bánh răngMáy bào

45 ÷ 486 ÷88 ÷ 14 ÷ 56 ÷ 8

Máy màiMáy khoan

Máy ép , đột dậpCác loại máy khác

10 ÷ 158 ÷ 102 ÷ 32 ÷ 5

Khi lựa chọn thiết bị phải chú ý sao cho đặc tính kỹ thuật của chúng đáp ứng với nhiệm vụ sản xuất của phân xưởng .

Số lượng công nhân đứng máy của phân xưởng cơ khí là : 5 công nhân.Diện tích của phân xưởng : 50m2

Các máy cắt gọt của phân xưởng cơ khí có thể bố trí theo từng nhóm máy loại ; nhóm máy tiện, nhóm máy phay v.v…

Tại các nhà máy sản xuất hàng loạt nên bố trí máy theo trình tự thực hiện nguyên công của quy trình công nghệ. Việc bố trí máy cần đảm bảo triệt để tận dụng diện tích ssản xuất và quy tắc an toàn lao động.

Trang 52

Page 53: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

B. Tính toán mức tiêu thụ vật liệu và năng lượng của các phân xưởng nhóm I

Vật liệu chính để tẩy rửa khung và các chi tiết lớn là xút (NaOH), khi tính toán sơ bộ có thể lấy 3,5 kg cho 1 tấn chi tiết tẩy rửa.

Mức tiêu hao dung dịch của bể tính theo dung tich bể, định kỳ cho thêm 5% dung dịch và thay hoàn toàn sau 5 ÷ 10 ca.

Lượng nước để rửa ngoài xác định theo công thức : (m3)

Trong đó:qn :Định mức tiêu thụ cho máyN : Số lượng máy cần rửa hàng nămĐịnh mức lớn nhất nước rửa ngoài cho 1 xe máy ở bảng 4 – 18

Bảng 4 – 18 Loại máy Mức nước tiêu thụ lít

Máy kéo bánh xíchÔtô, máy ủi, máy san, máy cạpMáy xúc 0,5m3

Máy xúc 1m3

Máy xúc 2m3

Mức tiêu thụ nước để làm mát động cơ thử được tính theo công thức: Qt = gntnXbtK0 = 20 x 0,27 x 2 x 1 = 11(m3/phút)

Trong đó:tn: thời gian chạy rà nóng động cơ trung bình hang năm (chiếm khoảng

thời gian chạy thử động cơ)K0: hệ số cùng làm việc đồng thời của các bệ thử (K0 = 0,85 – 1,0) gn: mức nước tiêu thụ trong 1 giờ để làm mát động cơ, m3/giờ. Đại lượng

này có thể tính theo công thức:

Trong đó:g: khả năng sinh nhiệt của nhiên liệu, Kcalo/kgG: mức tiêu thụ nhiên liệu giờ; G = 3840kg/giờXbt: số lượng bệ thửS: diện tích bề mặt các ống dẫn nước từ động cơ đến bể trộnKt: hệ số truyền nhiệt của các ống dẫn với không khí (Kt = 10,5)t1: nhiệt độ nước từ động cơ ra t2: nhiệt độ không khí trong rãnh đặt đường ốngS1: diện tích bề mặt bể trộn tới động cơ, m2

Kt1: hệ số truyền nhiệt của bề mặt bể trộn và các ống dẫn với không khí (Kt

1

= 6,0) t3: nhiệt độ nước làm mát dẫn vào động cơ t4: nhiệt độ không khí của trạm thử

Trang 53

Page 54: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

t5: nhiệt độ nước đi vào bể hỗn hợp

Mức tiêu thụ nhiên liệu để thử 1 động cơ được tính theo công thức: Gt = GtgN = 3840 x 0,8 x 160 x 12 x 1,5 = 8847360(m3/phút)

Trong đó:G: mức tiêu thụ nhiên liệu giờ cho 1 động cơ, kg/giờtg: thời gian chạy rà nóng 1 động cơ, giờN: số lượng động cơ thử

: hệ số thử lại ( )

Mức tiêu thụ khí nén cho các máy được tính theo công thức: Qk = qkXkKc = 2 x 2 x 1,05 = 4,2 (m3/phút)

Trong đó:Qk : mức tiêu thụ khí nén m3/phútqk : mức tiêu thụ cho từng máy dung khí nén khí nén 2m3/phútXk: số lượng máy dung khí nén (Xk = 2)Kc hệ số nhu cầu =1,1 – hệ số hao hụt

Tính toán điện năng theo công suất thiết bị:

(Kw)

Trong đó:Nm : Công suất thiết bị (KW) =100Ttb: Quỹ thời gian thực tế của thiết bị (giờ) =1000

: Hệ số chất thải =1Kc: hệ số nhu cầu (Kc = 1,05)

Năng lượng điện để thắp sáng được tính theo định mức cho 1m3 diện tích thắp sáng:

(kWh)Trong đó:

Qs : Mức tiêu thụ điện năng hàng năm (kWh)qs : Định mức điện thắp sáng ( W/m2) (qs =15)F : Diện tích thắp sáng của phân xưởng (m2) (F = 600)Ts : Số giờ thắp sáng hàng năm (Ts = 450)Kc : Hệ số nhu cầu (Kc = 1,05)

Giá trị của hệ số Kc

Máy cắt gọt...........................................................................................0,14 Máy hàn................................................................................................0,35Động cơ của máy bơm, quạt gió máy nén khí......................................0,65Thiết bị nâng chuyển............................................................................0,20

Trang 54

Page 55: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Ts = 450 giờ (1 ca ) và Ts = 2250 giờ (2 ca )Bảng 4 – 19

Định mức thắp sáng qs

Nhóm nhà qs (w/m2)Sản xuấtKhoHành chínhLối đi

C. Phương pháp tính toán các phân xưởng nhóm IICác phân xưởng thuộc nhóm 2 có nhiệm vụ tiến hành các công việc rèn,

nhiệt luyện và các công tẩy rửa. Đơn vị tính toán của phân xưởng này là trọng lượng sản phẩm và năng suất của thiết bị (kg/giờ). Tại phân xưởng này nên tổ chức làm việc 2 ca. Kế hoạch sản xuất của các phân xưởng phải dựa theo số lượng và thể loại chi tiết phục hồi hoặc chế tạo.

1. Bộ phận rènBộ phận rèn có nhiệm vụ sửa chữa chi tiết bị mòn bằng phương pháp gia

công áp lực, chế tạo các tấm chịu lực cho khung, giá đỡ xích, cần máy xúc và các loại máy khác. Ngoài ra bộ phận này còn phục vụ cho ban cơ điện chế tạo các dụng cụ, các đồ gá.

Kế hoạch sản xuất hàng năm được biểu thị bằng trọng lượng chi tiết sửa chữa hay chế tạo có phân chia theo từng dạng công việc. Kế hoạch sản xuất có biểu thị bằng định mức giờ công đối với chi tiết sửa chữa và trọng lượng (kg) đối với chế tạo. Khi tính sản lượng phải lập bảng thống kê chi tiết chế tạo và chi tiết sửa chữa.

Dưới đây là trọng lượng chi tiết và vật rèn cho máy kéo C100 (T – 130) và tổng thành của chúng có thề áp dụng tính toán:

Trọng lượng chi tiết và vật rèn cho 1 máy C100 (kg)Toàn bộ máy kéo..................................................................................200

Trong đó:Động cơ................................................................................................15Hộp số...................................................................................................30

Theo số liệu thực tế của các xí nghiệp sửa chữa có thể sơ bộ lấy khối lượng công việc của bộ phận rèn gồm để sửa chữa, để chế tạo so với tổng khối lượng công việc ở đây.

Khối lượng công việc được phân chia theo dạng công việc (%):Sửa chữa chi tiết:

Rèn thủ công.................................................................................Rèn máy........................................................................................

Chế tạo chi tiết:Rèn thủ công.................................................................................Rèn máy........................................................................................

Trang 55

Page 56: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Rèn dập.........................................................................................

Sản lượng vật rèn cho ban cơ điện và dụng cụ có thể lấy bằng 10% sản lượng của bộ phận rèn.

Tại bộ phận rèn cũng tự sửa chữa bộ phận nhíp và chế tạo các tấm nhíp mới cho các máy sửa chữa.

Định mức giờ công để sửa chữa nhíp thường chiếm định mức giờ công sửa chữa máy và sơ bộ phân chia ra các dạng sau đây (%):

Tháo và lắp nhíp...................................................................................30Dập.......................................................................................................4Khoan...................................................................................................3Nhiệt luyện...........................................................................................35Sửa nguội và nắn..................................................................................25Thử nhíp...............................................................................................3

Quá trình công nghệ: Các chi tiết lớn được đưa tới bộ phận rèn từ bộ phận tháo rửa sau khi đã tẩy rửa và kiểm tra, còn tất cả các chi tiết nhỏ khác thường đưa từ bộ phận kiểm tra hay từ kho chi tiết nhờ sửa chữa tới bộ phận này. Vật liệu để chế tạo chi tiết được đưa tới bộ phận rèn từ kho kim loại ở dạng đã cắt sẵn. Các chi tiết sau khi gia công áp lực được đưa tới các bộ phận khác để gia công tiếp theo.

Để thuận tiện cho tính toán phải chia vật rèn theo từng nhóm trọng lượng. Theo kinh nghiệm của xí nghiệp sửa chữa có thể phân chia theo tỷ lệ sau (%):

Nhỏ hơn 3kg.........................................................................................20Từ 4 đến 5.............................................................................................20Từ 5 đến 10...........................................................................................10Từ 10 đến 15.........................................................................................10Từ 15 đến 25.........................................................................................12Từ 25 đến 50.........................................................................................20Lớn hơn 50...........................................................................................8

Số lượng lò để nung chi tiết được xác định theo công thức sau:Khi chế tạo:

(lò)

Khi sửa chữa:

(lò)

Trong đó:X1: số lượng lò nung chi tiếtG1: trọng lượng chi tiết cần nung trong lò (tính theo năm), kgTtb: quỹ thời gian thực tế lò

: hệ số chất tải của lò theo trọng lượng ( )

Trang 56

Page 57: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

T1: số giờ nung chi tiết (tính theo năm), giờg1: năng suất lò nung, kg/giờ.Năng suất trung bình của lò là 250kg/1m3 diện tích đáy lò trong bảng 5.24

Số lượng búa máy từng loại tính theo công thức :Để chế tạo chi tiết :

(búa)

Để sửa chữa chi tiết :

(búa)

Trong đó :Xb: Số lượng búaGm: Trọng lượng vật rèn theo từng nhóm trọng chế tạo trên búa máy hàng

năm, kggm: Năng suất búa máy theo trọng lượng phần búa rơi, kg/giờ (gm=20-40

kg/giờ)Ttb: Quỹ thời gian thực tế của búa, giờT2 : khối lượng công việc sửa chữa trên máy , giờ

Bảng 4-20Trọng lượng búa,kg Diện tích đáy lò, m2 Kích thước,mm

100150300400500

0,270,340,470,470,74

470 x 520580 x 580580 x 810580 x 810700 x 1050

Số lượng búa cần thiết sẽ bao gồm số búa để chế tạo và sửa chữa chi tiết. Các thiết bị khác thường không tính mà chọn theo yêu cầu công nghệ ( xem bảng 4-20)

Số lượng thợ rèn lấy theo điều kiện cụ thể của công việc:1- Rèn thủ công………………………………………………….2 người2- Rèn búa máy từ 100-200kg…………………………………...2 người3- Rèn búa máy từ 300-750kg…………………………………...3 người

Diện tích của bộ phận rèn tính theo diện tích thiết bị chiếm chỗ và hệ số (K=5,5-6,0)

Thiết bị được bố trí theo nhóm, tức là thiết bị rèn thủ công được bố trí thành một, búa máy và máy độc lập thành nhóm khác.

2. Bộ phận nhiệt luyệnBộ phận nhiệt luyện có nhiệm vụ tiến hành nhiệt luyện các chi tiết sửa chữa

và chi tiết chế tạo phục vụ cho nhiệm chính của xí nghiệp, đồng thực hiện các đơn đặt hàng của phân xưởng dụng cụ và cơ điện.

Trang 57

Page 58: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Tại bộ phận nhiệt luyện người ta tiến hành ủ, thường hóa, thấm than, ram, tôi toàn bộ và tôi bề mặt.

Kế hoạch sản xuất của bộ phận nhiệt luyện được tính gần đúng theo khối lượng chi tiết nhiệt luyện hằng năm và hệ số nung lại. Dưới đây là trọng lượng chi tiết của máy kéo C-100 và tổng thành của nó phải nhiệt luyện có thể áp dụng để tính toán, (kg)

Trọng lượng chi tiết qua nhiệt lượng khi sửa chữa C-100. Máy kéo………………………………………………………….140 Trong đó Động cơ……………………………………………………………12 Hộp số……………………………………………………………..30

Đối với các loại máy thi công khác, trong lượng chi tiết nhiệt lượng được xác định dựa vào hệ số quy đổi.

Số lượng chi tiết cần luyện cho phân xưởng dụng cụ cơ điện lấy bằng 10% trọng lượng chi tiết cần nhiệt luyện phục vụ chính. Số lượng này sẽ phân chia sơ bộ theo từng phương pháp nhiệt như ở bảng 4-21,(%)

Bảng 4-21

Ủ Thường hóa

Thấm tan

Tôi toàn bộ

Tôi bề mặt

Ram Tổng cộngCao Thấp

10 15 8 25 14 18 10 100

Quá trình công nghệ: Các chi tiết được đưa tới bộ phận nhiệt luyện chủ yếu từ bộ phận rèn, hàn để ủ và thường hóa và từ phân xưởng cơ khí để nhiệt luyện. Để nung chi tiết khi ủ và thường hóa thường dùng lò ma zút hay lò điện. Sau khi kiểm tra, những chi tiết nhiệt luyện được đưa tới phân xưởng cơ khí để gia công tiếp theo. Số lượng lò để tới hành nhiệt luyện theo từng phương pháp riêng biệt được tính theo công thức:

(lò)

Trong đó :Gn : Khối lượng công việc hàng năm của từng phương pháp nhiệt luyện, kggn :Năng suất lò kg/ giờTtb :Quỹ thời gian thực tế của lò, giờη1 : Hệ số sử dụng đáy lò ( η =0,5-0,8)

Năng suất của lò nhiệt luyện theo số liệu catalog của nhà máy chế tạo. Tất cả các thiết bị khác chọn theo yêu cầu công nghệ (bảng 4-22) Số lượng công nhân được xác định theo số lượng thiết bị và số ca làm việc. Diện tích của bộ phận này vẫn tính theo phương pháp thông thường với K = 5,0 -5,5.

Trang 58

Page 59: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Sàn nhà của bộ phện này nên lát bằng gạch.

Năng suất giờ của lò điệnBảng 4 – 22

Đặc tính Công dụng và loại lò

Để ủ, thường hóa, thấm than tôi ram

Để gia

công thép hợp kim cao

T-30

Để ram Để thấm than khí

Lò muối

H-30

H-35

H-60

H-75

H-31

H-32

35 60 75 90

Năng suất lò, kg/giờ

Khi ủ

Thường hóa

Thẩm than

Tôi

Ram

Chất tải 1 lần, kg

30

43

4,5

43

34

-

50

72

6,5

72

58

-

79

113

9

113

90

-

112

160

11,2

160

128

-

50

-

100

-

280

-

-

35

-

60

-

75

-

90

30

-

80

-

Trang 59

Page 60: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Tên thiết bị Mã hiệu Đặc tính Kích thước (mm)

Công suất(kw)

Lò thấm than khí

Lò điện để ram

Lò điện điều khiển

Lò muối

Bể tôi bằng nước

Bể tôi bằng dầu

Bể rửa

Máy thử độ cứng HRC

Máy mài hai đá

Giá để chi tiết

60

H-32

_

B-20

2238

2237

989

TK-2

332A

2247

T =9500C

T =6500C

T =8500C

-

-

-

Lực tới 150kg

¢250

-

2000 x 1600

1540 x 1540

650 x 450

1190 x 1380

1300 x 690

1480 x 775

1250 x 980

485 x 205

530 x 630

1400 x 450

60,0

36,0

-

20,0

-

-

-

-

1,7

-

Trong thời gian nhiệt luyện phải có thiết bị thông gió chung và cục bộ ở lò tôi, ủ và thấm than v.v…

3. Bộ phận tẩy rửa chi tiết Bộ phận này có nhiệm vụ tẩy rửa dầu mỡ, muội than, cặn nước trên bề mặt

chi tiết. Kế hoạch sản xuất hằng năm của bộ phận này được xác định bằng trọng chi tiết phải tẩy rửa.

Trang 60

Page 61: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Quá trình công nghệ : Các chi tiết được tháo từ máy hoặc tổng thành được đưa tới thiết bị chuyên dùng để tẩy rửa. Đối với kim loại đen thường tẩy rửa bằng dung dịch có thành phần: xút, phốt phát natri, xà phòng thủy tinh lỏng. Nếu tẩy rửa bằng kiềm thì sau đó phải tẩy rửa chi tiết bằng nước nóng. Các dung dịch rửa hiện nay như OP-7, C-PAC có khả năng tẩy rửa tốt, không làm chi tiết bị rỉ và không phá hủy chi tiết bằng hợp kim nhôm. Để đảm bảo chất lượng tẩy rửa chi tiết, nên sử dụng các buồng rửa chuyên dùng có một,hai hoặc ba buồng. Nhiệt độ dung dịch trong các buồng này phải duy trì ở 70-800C. Ngoài ra tại các xí nghiệp sữa chữa còn áp ding5 các phương pháp tẩy rửa bằng siêu âm, phun hạt cứng đem lại hiệu quả và năng suất cao.

Số lượng tẩy rửa chi tiết xác định theo công thức :

(máy)

Trong đó :Xtr : Số lượng máy tẩy rửa chi tiếtGr : Khối lượng chi tiết qua máy rửa hàng năm, kggr : Năng suất của máy , Kg/giờTtb : Quỹ thời gian của thiết bịy : Số ca làm việc của thiết bịηo : Hệ số sử dụng thiết bị theo thời gian

Trọng lượng chi tiết rửa bằng máy có thể lấy bằng 30 – 40%n trọng lượng máy và tổng thành tháo ra Năng suất của máy rửa có thể lấy theo catalog của máy, hoặc có hte63 tính theo công thức :

gr = 60.p.b.Vk. φ1.ηv = 60 x 100 x 1 x 0,6 x 0,8 x 0,6 = 1728 (Kg/giờ)Trong đó :

p : Sức chứa của băng truyền máy rửa, kg ( p=100kg/m2)b : Chiều rộng băng chuyền ( b = 0,8-1,0m)Vk : Tốc độ băng chuyền, m/phút (Vk = 0,1-0,6 m/ph)ηv : Hệ số sử dụng tốc độ ( ηv = 0,6)φ1: Hệ số tận dụng sức chứa của băng (φ1= 0,7-0,8)

Số lượng công nhân tính theo định mức giờ - công tẩy rửa chi tiết nămCác thiết bị công nghệ chính cho trong bảng 4-23

Bảng 4-23Tên thiết bị Mã hiệu Đặc tính Kích thước

(mm)Công suất

(kw)

Trang 61

Page 62: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Máy rửa động cơ

Máy rửa ngoài tổng thành

Máy rửa chi tiết

Máy rửa chi tiết

Bể rửa bằng siêu âm

Thiết bị phun hạt

Y3B-18

Bàn quay

2 buồng

1 buồng

1501

400x3000

6440x3270

12000x3500

1950x2250

1512x580

2250x1360

13,8

35,0

34,0

4,5

-

1,5

D. Tính toán mức tiêu thụ vật liệu và năng lượng của các phân xưởng nhóm II

Vật liệu chính để tiến hành các nguyên công rửa là xút, dầu hỏa và dẻ lau. Định mức vật liệu có thể lấy như sau : Xút……………………………………………………………25kg cho 1 tấn chi tiết Dầu hỏa………………………………………………………1,3kg cho 1 tấn chi tiết Dẻ lau……………………………………………..20kg cho công nhân dùng cả năm

Lượng nước tiêu thụ trong năm

a) cho máy rửa liên tục

( m3)

b) Cho bể rửa nước định kỳ Qn = 1,25vbnc , m3

Trong đó :q1 : Mức nước tiêu thụ của từng thiết bị, (q1= 2 m3/ph)Ttb : Số thiết bị dùng khí nénvb: dung tích bể rửa ( m3)

Trang 62

Page 63: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Kc : Hệ số nhu cầu (Kc = 1,05)Lượng khí nén tiêu thụ tính theo công thức: Qk = qkXkKc = 2 x 2 x 1,05 = 4,2 (m3/ph)

Trong đó :q1 : Mức nước tiêu thụ của từng thiết bị, m3/phTtb : Số thiết bị dùng khí nénKc : Hệ số nhu cầu

Điện năng tiêu thụ để chạy máy : Qd = NdTtbηgKc = (kw.h)

Trong đó :Nd : Công suất thiết bịTtb : Quỹ thời gian thực tế của thiết bịηg : Hệ số chất thảiKc : Hệ số nhu cầu

Điện năng thắp sáng : Qs =qsFToKc = 15 x 600 x 300 x 1,05 = 2835000 (kw.h)

Trong đó :qs : định mức công suất thắp sáng cho 1m3 ( W/m2 )F : Diện tích phân xưởng, m2

To : Số giờ thắp đèn ( To = 300- 400 giờ )Kc : Hệ số nhu cầu

E. Hướng dẫn tính toán các phân xưởng nhóm III

Các phân xưởng thuộc nhóm III có nhiệm vụ thực hiện các công việc ma điện, hàn đắp, phun đắp và sơn. Đơn vị tính toán chính là bề mặt phuc hồi và thời gian thực hiện các công nguyên ấy.

Các phân xưởng mạ, hàn và hàn đắp có thể bố làm việc 2 ca, còn tổ sơn chỉ làm việc 1 ca. Kế hoạch sản xuất là chủng loại và số lượng máy và tổng thành sửa chữa, kèm theo bành liệt kê chi tiết phục hồi và sơn.

1. Bộ phận mạBộ phận mạ của xí nghiệp sửa chữa có nhiệm vụ tiến hành khôi phục chi

tiết bị mòn bằng phương pháp mạ crôm, mạ thép hay mạ bảo vệ ( mạ kẽm, mạ đồng ). Các số liệu ban đầu để xác định kế hoạch sản xuất hàng năm là chủng loại, số lượng chi tiết sửa chữa, kích thước và bề mặt chi tiết mạ. Để phục vụ cho bản thân nhà máy cần lấy tăng thêm 10% tổng diện tích mạ crôm và mạ thép của công việc phục hồi chi tiết. Cũng có thể dựa vào diện tích mạ theo từng dạng khi sửa chữa xe máy để xác định sản lượng hằng năm. Trong bảng 4- 24 là diện tích sơ bộ ( dm2 ) cần mạ cho 1 máy kéo C- 100 ( T- 100M) và các tổng thành chính của nó. Trang 63

Page 64: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Bảng 4-24Tên sản phẩm Mạ crôm Mạ thép Mạ đồng Mạ

Niken Mạ kẽm Tổng cộng

Máy kéo

Trong đó :

Động cơHộp số

10

41,6

5

20,9

0,8

0,20,3

0,8

0,20,3

10

--

26,6

6,43,1

Số lượng giờ- công hàng năm của tổ mạ tính theo công thức

(giờ công)

Trong đó:t: Thời gian nguyên công mạ, (t = 0,2 phút)N : kế hoạch sản xuất hàng năm của 1 dạng mạ, dm2

Z : Diện tích mạ 1 lần trong bể, dm2 ( Z = 5 10 dm2 )

T = ( t1+ t2 )Kc = (0,45 + 0,45) x 1,1 = 0,99Trong đó :

t1: Thời gian mạ, phútt2 : Thời gian gá lắp chi tiết vào giá mạ ( t2 = 0,3 0,45 giờ )Kc : Hệ số chuẩn bị và kết thúc ở đầu và cuối ngày làm việc 1 ca

Thời gian mạ tính theo công thức :

(phút)

Trong đóh : chiều dày lớp mạ, mm γ : Khối lượng riêng của kim loại mạC : Đương lượng điện hóa gr/a.hDk : Mật độ dòng điện, A/dm2

η : Hệ số sử dụng dòng điện, % ( hiệu suất dòng điện )Các gía trị của h,C và η của từng dạng mạ trong bảng 4 – 25

Bảng 4 – 25

Dạng mạ Chiều dày mạ mm

Khối lượng riêng g/cm3

Đương lượng điện hóa,

g/A.h

Hiệu suất dòng điện, %

Mạ crômMạ thépMạ đồngMạ niken

0,2- 0,40,5- 0,40,03- 3,0

0,015- 0,020

6,907,808,918,85

0,3231,0421,1861,095

12- 1480- 9095- 98

95 Trang 64

Page 65: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Mạ kẽm 0,02- 0,04 7,10 1,220 98

Quá trình công nghệ : Các chi tiết phục hồi bằng phương pháp mạ crôm hay mạ thép được đua ra từ chi tiết chờ sửa chữa tới phân xưởng cơ khí để mài cho đúng hình dạng ban đầu. sau khi gia cong cơ khí, chi thiết được đua tới bộ phận này để mạ. các ghuyên công gia công tinh chi tiết như mài phải được thực hiện ở phân xưởng cơ khí. Quá trình công nghệ mạ crôm hay mạ thép gồm các nguyên công được thực hiện theo 1 qui trình nghiêm ngặt ( xem mục 3.2.5).

Số lượng máy đánh bóng được xác định theo công thức:

(máy)

Trong đó:S:Diện tích đánh bóng (mạ) trong 1 ca, dm2

g:năng suất đánh bóng của một trục trong 1 ca, dm2

T:số trục của máy đánh bóng

Năng suất trung bính của máy đánh bóng (1 trục) trong 1 ca có thể tham khảo ở bảng 4-26

Bảng 4 – 26

Đặc tính mạ Chi tiết bằng gang có diện tích mạ

Chi tiết bằng thép códiện tích mạ

Đánh bóng chi tiết để mạ crôm và mạ thép chịu mòn

1 dm2 >1 dm2 1 dm2 >1 dm2

290 410 340 510

Số lượng bể mạ từng dạng mạ được tính theo công thức:

(bể)

Trong đó::Khối lượng công việc hàng năm theo từng dạng mạ,giờ

:Quỹ thời gian thực tế của bệ mạ

Kích thước trong của bể mạ được chọn theo kích thước và số lượng chi tiết cùng mạ đồng thời.các chi tiết của máy thi công có hình dáng và kích thước rất khác nhau,chp nên phai sắp xếp thành từng nhóm mạ hay theo bể mạ,sao cho tất cả giá mạ (treo chi tiết)gần bằng nhau về diện tích mạ và về kích thước.

Nguồn diện tích mạ cần chọn theo yêu cầu về cường độ và thế hiệu.Cường độ dòng điện cần thiết tính theo công thức:

Trang 65

Page 66: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

I = Dk ZK1 = 1 x 10 x 0,5 = 5 (A)Trong đó:

Dk: Mật độ dòng điện mạ,a/ dm2 : Diện tích chi tiết mạ 1 lần trong bể, dm2

K1: Hệ số kể đến chi tiết và giá mạ không bọc các điện (K1= 3 5%Z)

Các số liệu tính toán sẽ thống kê thành bảng.Nguồn điện mạ có thể dùng máy chỉnh lưu sêlen hay máy phát điện 1 chiều.Ưu điểm của máy chỉnh lưu so với máy phát là có thể đặt trực tiếp cạnh bể mạ trong khi máy phát thường phải đặt ở 1 gian riêng.

Trong thực tế người thường cấp riêng cho từng bể mạ và cấp điện đồng thời cho nhiều bể mạ mắc song song.Nếu cấp điện riêng thì dễ dàng điều chỉnh cường độ dòng điện trong quá trình điện phân.Khi mắc song song nhiều bể mạ với 1 nguồn điện thì dòng điện tiuê thụ của từng bể mạ không lớn lắm.Khi ấy phải chia thành từng nhóm bể mạ sao cho thế hiệu và chế độ mạ của chúng không khác nhau nhiều,có như vậy mới dễ dàng điều chỉnh cường độ dòng điện trong quá trình điện phân.Khi mạ crôm thường cấp điện riêng cho từng bể mạ.

Tất cả các chi tiết khác được chọn theo yêu cầu công nghệ.Số lượng công nhân của bộ phận mạ được tính theo công thức:

Trong đó::Khối lượng công việc hàng năm theo từng dạng mạ,giờ-công

:Quỹ thời gian thực tế của công nhân.:hệ số kể đến khả năng 1 công nhân phục vụ nhiều thiết bị

Trong đó:Lk : chiều dài thanh catot do 1 công nhân phục vụ trong 1 phút (lấy bằng 0,12m)t:thời gian mạ,phútLk:tổng chiều dài các thanh âm cực,mK2:Hệ số kể đến thời gian đo khi mạ crom hay mạ thép (K2=3)Trong bảng 4-27 trình bày các thiế bị cơ bản của bộ mạDiện tích bộ phận mạ cần tính theo diện tích thiết bị chiếm chỗ và hệ số kể đến khu

vực làm việc và lối đi K F = f0 .K Đối với nhóm mạ........................................................................Đối với nhóm đánh bóng .....................................................................K =

5,0Khu vực máy phát................................................................................K =

5,5

Trang 66

Page 67: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Thiết bị của tổ mạ phải bố trí theo quá trình công nghệ và tránh đường vận chuyển thừa.Các tổ mạ bố trí gần tường,các bể khác (nước nóng,nước lạnh v.v…) nên bố trí giữa nhà.Tiêu chuẩn khoảng cách giữa thiết bị với kết cấu nhà được thể hiện trên các hình 4 – 17, 4 – 18, 4 – 19.

Hình 4 – 17 Sơ đồ bố trí để mạa) Làm việc ở 1 phía;

Trang 67

Page 68: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

b) Làm việc ở 2 phía.

Hình 4 – 18 Sơ đồ bố trí thiết bị mạ kiểu chuông

Trang 68

Page 69: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Hình 4 – 19 Sơ đồ bố trí máy đánh bóng

Bảng 4 – 27

Tên thiết bị Mã hiêu Đặc tính Kích thước(mm) Công suất(kw)

Bể mạ crômBể mạ thépBể để gia công đường cựcThiế bị lọc dung dịch mạ thépBể để tẩy mỡ bằng điệnBể để nước lạnhBể để nước nóngBể để vôiBàn treo chi tiếtGiá nhiều ngănTủ hóa chấtMáy đánh bóngTủ sấyChỉnh lưu sêlen

2263---7002258----

3-6852274BCT-3M

-------3 ngăn--

2 đát = 110˚CI = 200A

1750 12001700 10001700 10001000 8501600 9001100 7001020 6001220 6001200 8001400 4501200 600690 400700 1200590 400

---0.8---

-

1.72.122.9

Trang 69

Page 70: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Hạ thế 6V và 12V 1460 560 9.0

Bộ phận mạ thuộc loại phân xưởng sản xuất độc hại vì trong quá trình chuẩn bị bề mặt và mạ phần lớn đều thải ra chất độc hại đến cơ thể con người như bụi,khí,hơi độc…vì vậy phải có hệ thống thông gió chung cục bộ ngay tại bể mạ.

Sàn nhà bộ phận mạ cần lát gạch men không thấm nước và chịu axit có độ dốc nhỏ hơn 2%. Sàn nhà khu vực đánh bóng và để máy phát có thể lát bêtông.

Sơ đồ mặt bằng sản xuất của bộ phận mạ trình bày trên hình 4-202. Bộ phận hàn

Bộ phận hàn có nhiệm vụ hàn đắp phục hồi các chi tiết mòn,hàn các vết nứt,hàn các kết cấu thép bị hỏng chuần bị phôi liệu bằng phương pháp cắt bằng hàn hơi,đồng thời tiến hành công việc phục vụ cho bản thân nhà máy.

Những số liệu để xác định kế hoạch sản xuất hàng năm là chủng loại và số liệu cần hàn đắp,hệ số sửa chữa,chỉ dần số hư hỏng,phương pháp hàn và hàn đắp,dm2.

Đẻ phục vụ cho bản thân nhà máy phỉa lấy ăng thêm 10% kế hoạch sản xuất chính.Khi tính toán kế hoạch cũng có thể lấy diện tích hàn đắp khi sửa chữa của từng máy hoặc tổng thành.

Dưới đây là diện tích hàn đắp cho 1 máy kéo K-100(T-100m),còn với các máy khác phải dựa vào hệ số quy đổi Kqđ.

Diện tích hàn đắp cho 1 máy kéo C-100 (dm2)Máy kéo................................................................................................50

Trong đó:Động cơ................................................................................................7Hộp số...................................................................................................5

Khối lượng công việc hàng năm được tính theo công thức:

(giờ - công)

Trong đó:t-Định mức giờ-công hàn đắp cho dm2,ph(t=75+90ph/1 dm2)N- Kế hoạch sản xuất hàng năm của từng dạng hàn, dm2

Địng mức giờ - công hàn đắp 1 dm2 được tính theo lượng kim lọai hàn đắp(phụ thuôc vào chiều dày hàn đắpvà cường độ hàn đắp và cường độ dòng điện của từng dạng hàn và hàn đắp.

Khi tính toàn theo tổng diện tích hàn đắp là phương pháp phục hồi chi tiết phổ biến hơn cả.trong thực tế hơn 55% số chi tiết phục hồi bằng phương pháp này.

Chi tiết phục hồi bằng phương pháp hàn và hàn đắp được lấy từ kho chi tiết chờ sửa chữa hay trực tiếp từ bộ phận tháo máy sau khi tẩy rửa và kiểm tra.Ở bộ phận hàn,chi tiết được đặt lên giá,sau khi làm công tác chuẩn bị sẽ đưa tới từng khu vực hàn. Trang 70

Page 71: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Các chi itết sửa chữa sau khi kiểm tra chất lượng hàn và hàn đắp được đưa tới kho trung gian của phân xưởng hoặc đưa thẳng tới các bộ phận cơ khí hay nhiệt luyện để gia công tiếp theo.

Số lượng chỗ làm việc và thiết bị hàn từng dạng tính theo công thức:

(chỗ làm việc)

Trong đó:T- Khối lượng công việc hằng năm của từng dạng hàn,giờ

- Quỹ thời gian thực tế của thiết bị,giờ

Tất cả các thiết bị phụ khác phải chọn theo yêu cầu côngnghệ và số lượng chỗ làm việc.Các thiết bị công nghệ chính của bộ hàn ở bảng 4-28.

Diện tích của bô phận được xác định theo diện tích thiết bị chiếm chỗ và hệ số kể đến vùng làm việc và đường đi lại (K= 4,5 5,0)

F = f0 . K = (1,4 x 0,8 x 1 x 5) + (0,69 x 0,398 x 1 x 5) + (3,17 x 1,58 x 1 x 5) + (3,17 x 1,58 x 1 x 5) + (1,4 x 0,77 x 1 x 5) + (0,59 x 0,44 x 1 x 5) + (0,725 x 0,63 x 1 x 5) + (2 x 1,465 x 1 x 5) + (3 x 1 x 1 x5) + (0,65 x 0,45 x 1 x5) + (2,2 x 1,4 x 1 x 5) = 113 (m2)

Bảng 4 – 28

Tên thiết bị Mã hiệu Đặc tính Kích thước (mm)

Công suất

(KW)Bàn để hàn 2280 - 1400 x 800 -Bàn hàn điện 228 - 1060 x 800 - -Bàn hàn hơi 2223 - 1080 x 330 - -Biến thế hàn CTH –

350 I = 350A 690 x 398 -

Máy tiện để hàn rung 1A62 200 x 1400 3170 x 1580 7,0Máy tiện để hàn dưới lớp trợ dung 1A62 200 x 1400 3170 x 1580 7,0

Biến thế hàn C – 500 i = 500A 1400 x 770 28,0Máy chỉnh lưu sêlen BCT –

3A - 590 x 440 2,9

Máy đánh bóng di động 3382 725 x 630 2,8Giá hàn bánh căng xích - - 2000 x 1465 1,0Máy hàn con lăn - - 1500 x 1000 1,0Máy hàn gốc xích - - 3000 x 1000 1,0Bảng điện của lò H.4513 y - 13 - 650 x 450 -Lò điện H – 45 t = 9500C 2200 x 1400 45,0

3. Bộ phận phun đắp kim loại

Trang 71

Page 72: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Bộ phận phun đắp kim loại có nhiệm vụ phục hồi chi tiết mòn bằng phương pháp phun kim loại, lấp các vết nứt trên thân chi tiết dạng vỏ.

Cơ sở để tính kế hoạch sản xuất hàng năm là chủng loại, số lượng chi tiết.Bềt mặt phun đắp cũng có thể tính theo diện tích phun đắp cho 1 máy và tổng thành.(xem bảng 4-29).

Diện tích phun đắp cho 1 máy kéo C-100(T-100m), m2

Bảng 4 – 29

Tên sản phẩm Diện tích phun đắp Tổng cộngTròn PhẳngMáy kéo 0,10 0,03 0,13Trong đó:Động cơ 0,02 0,005 0,0025Hộp số 0,004 0,002 0,0006

Đối với các loại xe máy khác có thể dựa vào hệ số quy đổi để tính ra diện tích phun đắp.

Khối lựơng công việc hàng năm được xác định theo công thức:

(giờ - công)

Trong đó:N- Diện tích phun đắp hàng năm, m2

h- Chiều dài trung bình lớp phun đắp,mmy- Khối lượng riêng của kim loại phun đắp, g/cm2

- hệ số kể đến kim lọai hoa phí khi phun đắpg- Năng suất của máy phun đắp kim loại,

Giá trị của hệ số Bảng 4 – 30

Chi tiết tròn Chi tiết phẳngĐường kính,mm Vật liệu dâu phun

16 30 50 70 100 Thép Đồng Kẽm1,78 1,65 1,59 1,45 1,32 1,25 1,36 1,38

Năng suất thép bị phun đắpBảng 4 – 31

Thông sốLoại thiết bị phun đất

M K – 6A K – Y M –3A

M – 6 MB -1 MB -1 MB -

1Năng suất phun thép

2,7 2,5+3,0 3,0+4,5 3,5 12 5+6 6+9 8+10

Trang 72

Page 73: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

(kg/h)Quá trình công nghệ: Từ kho chi tiết chờ sữa chữa các chi tiết phục hồi

bằng phương pháp phun đắp được đưa tới bộ phận này. Quá trình công nghệ gồm các nguyên công chuẩn bị phun đắp, phun đắp và gia công cơ tiết theo phân xưởng cơ khí.

Số lượng chỗ làm việc tính theo công thức:

Trong đó:T - Khối lượng công việc phun đắp, giờ - côngT -Quỹ thời gian thực tế của thiết bị, giờ

Các thiết bị khác đồng bộ theo yêu cầu công nghệ (xem bảng 4-32)Diện tích của bộ phận phun đắp tính theo diện tích thiết bị chiếm chỗ va hệ

số K=4.0+4.5.Sơ đồ bố trí mặt bằng bộ phận phun kim loại được biểu thị trên hình 4-21

Bảng 4 – 32 Tên thiết bị Mã hiệu Đặc tính Kích thước

(mm)Công suất

(KW)Máy tiện cải tiến để phun đắp vật tròn

1A62 200x1400 3170x 1500 7,0

Buồng phun đắp chi tiết phẳng

2234 - 16,7x 2560 1,7

Bộ khử ẩm 212 - 512 -Thiết bị phun hạt 2 Năng suất

tới 10 /h1000x 800 -

Máy biến thế làm hàn 1 chỗ

CTH-350 I= 350A 695x 389 25,0

Tang cuốn dây thép 500 -

4. Bộ phận sơnBộ phận sơn có nhiệm vụ sơn cabin, mui xe, máy đã lắp trước khi giao cho

khách hàng.Kế hoạch sản xuất của bộ phân là số lượng xe máy sữa chữa và bề mặt sơn,

( )Dưới đây là diện tích bề mặt sơn của 1 máy kéo C-100(T-100M) và các

tổng thành của chúng:Máy kéo 40.0

Trong đó:Động cơ 3.0Hộp số 2.0Cabin và mui xe 23.0

Trang 73

Page 74: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Vỏ bộ phận chuyển động 7.0Giá đỡ xích 5.0

Các loại xe máy được xác định theo tỉ lệ kích thước bao của máy và tổng thành ở phần phụ lục.

Quá trình công nghệ: Sơn máy và tổng thành gồm các nguyên công chuẩn bị, sơn và sấy khô. Chất lương sơn chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng chuẩn bị bề mặt.

Số lượng buồng sơn X, có thể xác định theo công thức:

Trong đó: X - số lượng buồng sơn f ,f ,f - bề mặt sơn của 1 sản phẩm, m N, N , N - kế hoạch hàng năm của từng dạng sảm phẩm t - thời gian sơn 1m kể cả thời gian chuản bị T - quỹ thời gian thực tế của thiết bị

Số lượng buồng sấy:

Trong đó:

t - thời gian sấy 1 bộ chi tiết, giờ t - thời gian chuẩn bị (giá đặt, tháo gỡ) 1 bộ chi tiết, giờ (t =0,1+0,5 giờ)N - kế hoạch sản xuất hàng năm theo từng bộ phận chi tiết quy ướcZ - số lượng chi tiết cùng sấy 1 lần

Thời gian sơn 1m , có thể lấyt = 0,025 giờ khi sơn sản phẩm có hình dáng phức tạp.t = 0,005 giờ khi sơn sản phẩm có hình dáng đơn giản. Những trường hợp

khác năng suất sơn có thể lấy theo năng suất của máy phun sơn.Ngoài phương pháp sơn và sấy trong buồng chuyên dùng ở các nhà máy

sửa chữa vẫn còn áp dụng sơn và sấy tự nhiên ở ngay sân nhà máy nhưng sẽ không đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp.

F. Tính toán mức tiêu thụ vật liệu và năng lượng của các phân xưởng nhóm III

Trong quá trình mạ điện, ngoài mạ crôm còn đều dùng dương cực (anốt) otan.

Mức tiêu thụ thanh dương cực được tính theo công thức: Trang 74

Page 75: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Trong đó: G - mức tiêu hao thanh dương cực, kg h- chiều dây mạ, mm N - diện tích mạ hằng năm, dm y - khối lượng riêng, g/m K - hệ số kể đến sự mất mác kim loại dưng cực (K =1,03+ 1,08)A1

Lượng axit HCL khi mạ thép tỉ lệ điện A.h chạy qua chất điện phân và có thể xác định theo công thức:

,g

Trong đó: q=0,02+0,22g (mức tiêu thụ HCL cho 1 A.h chạy qua dung dịch) a - tỷ lệ HCl trong dung dịch I - lượng điện tiêu thụ khi điện phân, A.hMức tiêu hao C H và O để hàn và đắp tính theo mức tiêu thụ của 1 mỏ hàn

hơi:

Trong đó: : Mức tiêu hao C H (O ) của 1 mỏ hàn trong 1 giờ, m

T - Khối lượng công việc hằng năm, giờ công K - hệ số nhu cầu (K ≈ 0,35)Mức tiêu thụ que hàn được tính theo công thức:

Trong đó: g - Khối lượng kim loại hàn đắp cho 1 chi tiết N - số lượng chi tiết hàn đắp hằng năm K - hệ số chuyển kim loại của que hàn và mối hàn; K = 0,6 ÷ 0,9 K - tỷ lệ khối lượng của lớp thuốc bọc que hàn và lõi (K = 0,4) Khi hàn từ động dưới lớp chất trợ dung K = 0

Lượng thuốc hàn khi hàn tự động lấy bằng 80 ÷ 100% khối lượng dây hànTính toán mức tiêu thụ về nước, khí nén, điện năng cũng tương tự như đối

với các phân xưởng nhóm I và II.

Trang 75

Page 76: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Các phân xưởng phụ, Kho bãi và Phòng kỹ thuật

A. Bộ phận cơ điện và Bộ phận dụng cụBộ phận cơ điện của nhà máy sữa chữa có nhiệm vụ bảo dưỡng và sữa chữa

máy cắt gọt,búa máy đột dập , các máy nâng vận chuyển và thiết bị năng lượng đồng thời đảm đương nhiệm vụ chăm sóc và sữa chữa nhà cửa công trình công cộng của nhà máy, chế tạo các thiết bị phi tiêu chuẩn.

Ban cơ điện tổ chức bảo dưỡng và sữa chữa máy theo chế độ bảo dưỡng và sữa chữa định kỳ.

Công tác sữa chữa nhỏ và sữa chữa vừa thiết bị thường tiến hành tại nơi lắp đặt chúng .Nội dung công việc gồm các việc sữa chữa hư hỏng nhỏ xuất hiện trong quá trình thiết bị làm việc,thay thế một số chi tiết,kiểm tra và điều chỉnh các cơ cấu của máy,đồng thời cũng tiến hành lau rửa ,bôi trơn thiết bị.

Khi sữa chữa lớn sẽ tiến hành tháo thiết bị,sửa chữa chi tiết và cụm,kiểm tra và điều chỉnh các cơ cấu, lắp ráp và sơn.

Đối với máy lớn , sữa chữa lớn thường được tiến hành tại nơi lắp đặt , còn những bộ phận nhỏ hơn thì tháo ra và sữa chữa tại bộ phận cơ điện.

Vì là xí nghiêp sữa chữa công suất 500xe/ năm bộ phận cơ điện nên sát nhập với bộ phận dụng cụ.

Số thợ điện của bộ phận này được tính theo định mức 1 công nhân phục vụ 100 kw công suất. Trang 76

Page 77: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Bộ phận sữa chữa nhà cửa kể cả hệ thống cấp thoát nước,thông số tính theo quy định mức 1 công nhân phục vụ từ 1000 đến 1200 m2 diện tích có ích.

Tổ sữa chữa cơ điện bố trí riêng biệt với phân xưởng sữa chữa cơ khí của nhà máy.B. Các kho bãi

Nhà máy sữa chữa máy xây dựng thường có những kho sau đây chung cho cả nhà máy:kho phụ tùng,kho vật liệu, kho kim loại ,kho háo chất ,kho xăng dầu mỡ, kho than, kho phế phẩm ,kho thành phẩm,kho gỗ.

Số lượng kho có thể giảm đi , tùy theo công suất của nhà máy.Các số liệu cơ bản để thiết kế nhà kho là:sản lượng của xí nghiệp,mức tiêu

thụ chi tiết và vật liệu cho một máy sủa chữa,mức dự trữ vật liệu.Các định mức tiêu thụ và dự trữ phụ tùng vật tư,số ngày lưu kho bãi phụ thuộc vào điều kiện cung cấp và tiêu thụ sản phẩm của nhà máy.

Dưới đây là định mức dự trữ bảo quản phụ tùng vật tư trong các kho.

Phụ tùng:.............................................................2 tháng.

Sắt thép:...............................................................2 tháng

Vật liệu (cao su, giấy, vải …).............................2 tháng

Gỗ .......................................................................2 tháng

Xăng,dầu mỡ ..................................................... 1 tháng

Kho bãi thành phẩm ...........................................10 ngày

Kho bãi máy chờ sữa chữa ................................15 ngày

C. Phòng kỹ thuậtHiện nay chưa có những yêu cầu thống nhất khi thiết kế các phòng kỹ thuật

của xí nghiệp sữa chữa,đặc biệt là các vấn đề về cơ cấu tổ chức,thiết bị,nhân lực và diện tích.

Phòng kỹ thuật của xý nghiệp sữa chữa pphải giúp sản xuất liên tục hoàn chỉnh các quá trình công nghệ ,áp dụng kỹ thuật tiên tiến, tăng chất lượng thành phẩm.

Phòng kỹ thuật của xí nghiệp sủa chữa phải thực hiện được những chức năng chủ yếu sau đây.

1. Tiến hành thử và kiểm tra kim loại,bán thành phẩm,hóa chất ,sơn , nhiên

liệu và các loại vật liệu khác theo tiêu chuẩn quy định và yêu cầu kỹ thuật.

2. Giúp các phân xưởng sản xuất và phục vụ giải quyết các vấn đề công nghệ

và kỹ thuật xuất hiện trong quá trính sản xuất.

Trang 77

Page 78: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

3. Tham gia vào việc hoàn thiện các quá trình công nghệ ,nghiên cứu áp dụng

các phương pháp phục hồi chi tiết tiên tiến ,nghiên cứu phương pháp thử và

kiểm tra chi tiết.

4. Tiến hành kiểm tra thường kỳ tất cả các phương tiện và dụng cụ đo.

5. Tham gia vào việc phát hiện nguyên nhân gây phế phẩm sản xuất và biện

pháp khắc phục.

6. Tiến hành thực nghiệm,nghiên cứu nguyên nhân mài mòn và hư hỏng của

chi tiết cụm và tổng thành của xe máy do xí nghiệp đảm nhận sữa chữa.

VẬN CHUYỂN NỘI BỘ,CÁC YÊU CẦU VỀ XÂY DỰNG,PHÒNG CHỐNG CHÁY VÀ VỆ SINH CÔNG NGHIỆP THIẾT KẾ NĂNG

LƯỢNGA. Vận chuyển nội bộ

Công việc vận chuyển nội bộ trong phạm vi nhà máy là khâu giải quyết khâu chuyển sản phẩm giữa các phân xưởng kho,nơi lắp ráp.Các phương tiện vận chuyển nội bộ có thể chia làm hai nhóm:máy nâng và máy vận chuyển.

Máy nâng có nhiệm vụ chủ yếu để di chuyển khối lượng chi tiết tương đối nặng.Những thiết bị này có nhiệm vụ nâng hàng lên cao và đặt vào đúng vị trí cần thiết. Trang 78

Page 79: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Vì các máy vận chuyển chỉ có nhiệm vụ vận chuyển nên không nhất thiết có cơ cấu nâng vật.Chúng phải đảm bảo vận chuyển liên tục hay theo chu kỳ các chi tiết tổng thành.

Dưới đây trình bày phân loại các phương tiện vận chuyển là:a) Khối lượng,kích thước bao,phương pháp buộc cáp.b) Hướng các khoảng cách vận chuyển,vị trí bốc và dỡ hàng.c) Năng suất của các phương tiện vận chuyển.Năng suất này phải phụ thuộc vào quy mô sản xuất và đặc điểm của quá trình sản xuất và chế độ làm việc.d) Các điều kiện làm việc cụ thể như hình dáng kết cấu nhà độ ẩm mức độ bụi bẩn khả năng phát sinh hơi và khí dể nổ…

B. Yêu cầu về xây dựngNhà sản xuất thường thiết kế có hình thẳng góc trên mặt bằng và trệt để sử

dụng các điều kiện và bộ phận nhà đã được tiêu chuẩn hóa .Xí nghiệp sửa chửa thường là những ngôi nhà công nghiệp một tầng có khung bê tông cốt thép khẩu độ 12 ,18, 24 và 30m tùy theo trang bị cần trục trong nhà . Khi thiết kế cải tạo có thể lấy khẩu độ nhà nhỏ hơn là 6 và 9m .Bước cột lấy là 6 hay 12m , chiều cao nhà (kể từ mặt bằng nền đến mép dưới của cơ cấu đỡ mái nhà) lấy theo bảng 6-1

Theo sức nâng của cần trục ta có các loại cột tiết diện sau đây:Loại cột của nhà không trang bị cần trục : loại này không có vai cột và loại

nhà có bước cột b= 6-12m với khẩu độ l=12 – 24m. Tiết diện cột thông dụng là 300 x 300; 400 x 400 ( dung cho loại nhà không cửa mái với bước cột b=6m , khẩu độ l=12 ,18 , 24m , chiều cao cột từ 3,6 đến 7,2m); 500x500; 600x600 (dung cho nhà có bước cột b=12m khẩu đọ 19 – 24m chiều dài cột là 4,2 đến 9,6m). Mái nhà thường làm mái dốc có cửa mái hay không có. Theo kết cấu tường chia ra làm 2 loại tường chịu lực và tường khung . Tùy theo khí hậu tường nhà xây dựng bằng gạch dầy 240 -370 – 490 (gạch mộc) tường bê tông cốt thép dày 250mm. Tường ngăn trong phân xưởng có thể lấy bằng gạch , gỗ , bê tông cốt thép dày 250mm tường ngăn trong phân xưởng có thể bằng gạch gỗ bê tông cốt thép. Thông thường tường ngăn chỉ cao 2-3m và có thể tháo lắp cơ động . Cửa sổ thường bố trí ở tường dọc , đôi khi cả ở đầu để thông gió và chiếu sáng .

Chiều rộng của cửa sổ phải là bội số của 500 mm và chiều cao là bội số của 600 kích thước phổ biến của sổ là : chiều rộng 1:1,5 ; 2 ;3 ; 4 và 6m chiều cao là : 1,2 ; 2,4 ; 3,6m cửa của xí nghiệp sửa chửa có chiều cao và chiều ngang như sau 2 x 2,4m ; 4 x 3m ; 4 x 3,6m và chia làm 2 loại cửa mở xoay và cửa đẩy.Cửa cánh xoay phải mở ra phía ngoài.

Khẩu độ

Nhà có cần trục Nhà không có cần trụcSức nâng

(T)Chiều cao vai cột (m)

với bước cộtChiều

cao nhà (m)

Chiều cao nhà6m 12m

Trang 79

Page 80: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

1218, 24

18, 2430

-10

10 ; 2010 ; 2010 ; 20

3010 ; 20

30

-5,25,87,08,510,3

-4,65,46,68,19,9

-8,49,610,612,614,4

3,6 ; 4,2 ; 4,8 ; 5,4 ; 6,0

4,8 ; 5,4 ;6,0 ; 7,2 ; 8,4

9,6 ; 10,8 ; 12,6

Nhà hành chính của xí nghiệp sửa chữa thường bố trí riêng biệt với nhà sản xuất. Kích thước của loại này là 36 x 12 ; 36 x 18 ; 48 x 12 ; 48 x 18 ; 60 x 18m với bước cột là 6x , số tầng là 1, 2, 3, và 4 và cao mỗi tầng là 3,3m

Các bộ phận và những kích thước chủ yếu của nhà công nghiệp 1 tầng.C. Yêu cầu phòng chống cháy

Nhà cửa công trình tùy theo tính chịu được lửa của nhà được chia ra làm 5 loại Bậc chịu lửa của nhà được quy định theo mức độ cháy và mức độ chịu lửa cũa những bộ phận trong nhà .Xí nghiệp ở đây thuộc trong các bậc chịu lửa loại I , II, III và tất cả những bộ phận không cháy...

Các nhà phải đảm bảo cho người ở khi gặp hỏa hoạn thì đi ra các lối thoát được dễ dàng.Lối ra vào và cổng được coi là lối thoát nạn nếu những lối đi ra ấy là.

a) Đi từ tầng 1 ra tiền sảnh hay bên ngoài.b) Đi vào nhà vào buồng cầu than có lối thoát ra ngoàic) Đi từ nhà vào lối đi hay hành lang có lối thoát ra ngoài d) Đi từ gian nhà vào các gian bên trong cùng tầng có bậc chịu lửa ít nhất là bậc III

và loại A , B ,C có lối ra ngoài .

Loại Tên các bộ phận sản xuất và kho bãi Ghi chú

A

B

C

Trạm sản xuất khí C2H2

Bộ phận sơnKho sơn

Kho chứa xăng và dầu mỡ bôi trơn

Tổ mộc đệm kho xăng dầu mỡ , kho lốp và vật liệu các kho hổn hợp bảo quản các sản phẩm đóng gói …. Kho hóa chất (axit, kiềm ,Cromic…)

Nếu sơn trong buồng chuyên dùng cho phép đặc bất cứ nhà loại nào nếu buồng sơn không lớn hơn 5 % nhà.Khi bảo quản chất lỏng có nhiệt độ bốc cháy của hơi từ 28 – 120oCTrong kho xăng dầu mỡ cho phép bảo quản trong nhiệt độ trên 120oc

Trang 80

Page 81: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

Số lượng lối thát hiểm từ gian sản xuất chính tới gian phụ không nhỏ hơn2 Cho phép chỉ đạc cửa đi từ gian nằm ở bất kì gian nào tới lối thoát hiểm vơi điều kiện.

Diện tích sàn nhỏ hơn 100m2 và bố trí sản xuất thuộc loại A,B,C.Còn đối với nhà sản xuất phụ thì tính theo số người tập trung không quá 50

người.Khoảng từ chổ làm việc tới chổ ra ngoài hay lối ra cầu thang hay trong nhà

sản xuất tùy theo loại nguy hiểm về hỏa hoạn và bậc chịu lủa của nhà nước.Cửa thoát hiểm phải mở ra ngoài.Khoảng cách phòng cháy chữa cháy giữa các nhà hay các công trình hay

các công trình lộ thiên phải lấy theo bảng.

Loại sản xuất

Bậc chịu lửa

Khoảng cách lớn nhất cho phép đến lối ra (m)

Nhà một tầng Nhà nhiều tầng

A I và II 30 25

BI và III và II

III

757560

505040

C IVV

5050

30-

D. Cung cấp khí nénĐể thiết kế trạm khí nén và tất cả các vấn đè gì có liên quan tơi khí

nén ,nước tiêu chuẩn xác định được số lượng thiết bị tiêu thụ khí nén,vị trí lắp đặc chúng lượng khí nén tiêu thụ của chúng và chế độ làm việc của từng thiết bị.E. Cung cấp điện

Điện cung cấp cho xí nghiệp sửa chữa lấy từ mạng điện cao thế 6 – 10 kV qua trạm biến thế xuống còn khoảng 380/220V cho các thiết bị động lực và thiết bị động lực và chiếu sáng.Trạm biến thế thường đặt riêng biệt trong phạm vi nhà máy.Việc thiết kế trạm biến thế sẽ do những người thuộc lĩnh vực này chịu trách nhiệm.

Những thiết bị tiêu thụ điện là động cơ điện các thiết bị công nghệ,quạt máy,máy nén khí,máy nâng chuyển máy hàn.Thế hiệu của mạch để máy chạy lại.Mức độ chiếu sáng theo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp, nhờ hệ thống chiếu sáng chung hoặc chiếu sáng hỗn hợp.Trong trường hợp thứ nhất đèn treo trên trần hoặc treo trên tường nhà, trong trường hợp thứ hai ngoài đèn chiếu sáng

Trang 81

Page 82: Thiết bị xưởng ôtô - Cao đẳng Viễn Đông · Web viewĐỀ TÀI THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mục Lục Trang

Thiết bị xưởng ôtô

chung còn có đèn chiếu sáng cục nộ tại nơi làm việc. Hệ thống chiếu sáng chung có hiệu điện thế 220V,chiếu sáng cục bộ chỉ dùng thế hiệu không quá 36V.

Công suất của trạm biến thế và mức tiêu thụ điện năng hàng năm được tính theo số liệu năng lượng điện chạy máy và chiếu sáng cho toàn xí nghiệp.

Trang 82