bẢn tin nhẬn ĐỊnh hÀng ngÀy - vps

11
www.VPBS.com.vn Trang | 1 Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này Tổng quan Thị trường HSX HNX Giá trị Đóng cửa 659,76 83,68 Thay đổi (%) -1,07% -0,93% Khối lượng GD 101.334.675 37.454.869 Giá trị GD (tỷ đồng) 2.494 461 Chỉ số HSX/HNX-30 651,63 153,33 Số CP Tăng giá/Trần 65/5 69/11 Số CP Giảm giá/Sàn 190/17 114/11 Số CP Đứng giá 33 60 Giao dịch NĐTNN HSX HNX Mua (tỷ đồng) 283,9(11,4%)* 25,8(5,6%)* Bán (tỷ đồng) 455,0(18,3%)* 11,5(2,5%)* GTGD Ròng (tỷ đồng) -171,1 -14,3 * % Tổng GTGD Sắc đỏ lấn át 2 sàn, các chỉ số giảm mạnh Hôm nay là ngày đầu tiên quy chế giao dịch chứng khoán mới bắt đầu có hiệu lực. Cụ thể, quy định mới nâng giới hạn khối lượng lệnh đặt và chia nhỏ đơn vị giá với kỳ vọng thúc đẩy thanh khoản trên thị trường. Tuy nhiên, giao dịch hôm nay tỏ ra thiếu tích cực ngay từ đầu phiên. Các cổ phiếu lớn như GAS, PVD, VCB, SSI, FPT, HPG, HSG đồng loạt giảm giá khiến VN-Index mở cửa trong sắc đỏ. Ở chiều ngược lại, sắc xanh cũng xuất hiện tại một số cổ phiếu lớn như VNM, VIC, BID. Sau ít phút đầu ảm đạm, áp lực bán dần gia tăng khiến sắc đỏ lan rộng hơn trên thị trường. Diễn biến này duy trì tới hết phiên khiến VN- Index mất tới 1,07% và lùi xuống mức 659,76 điểm do số cổ phiếu giảm điểm hoàn toàn áp đảo trên sàn HSX, trong đó đáng kể nhất là VNM, GAS, PVD, VCB, CTG, SSI, FPT, MWG, KDC. VNM bất chấp thông tin được đưa vào danh mục của cả 2 quỹ ETF vẫn bị khối ngoại bán ròng mạnh và chốt phiên giảm 1.800 đồng/cổ phiếu. Ở chiều ngược lại, VIC, BVH, STB là các mã hiếm hoi giữ được sắc xanh trong đó VIC có giao dịch thoả thuận hơn 5,6 triệu cổ phiếu. Thanh khoản lùi về mức tương đối thấp với khoảng hơn 101 triệu cổ phiếu. Chỉ số HNX-Index cũng giảm tới 0,93% về 83,68 điểm do sự áp đảo hoàn toàn của các mã giảm điểm, cụ thể như ACB, PVS, PLC, PVI, AAA, VND, VNR, SCR, VCS, SHB, NTP. Thanh khoản giảm nhưng vẫn duy trì mức trung bình. Khối nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục bán ròng mạnh trên cả 2 sàn với giá trị hơn 171 tỷ đồng trên sàn HSX và 14,3 tỷ đồng trên sàn HNX. Các mã bị bán ròng nhiều nhất gồm VNM, STB, HPG, VCB, TTF trên sàn HSX và IVS, KLF, SHB, DAD, INN trên sàn HNX. BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY Ngày 12 tháng 9 năm 2016 NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG Nội dung: Nhận định Thị trường Trang 1-2 Phân tích Kỹ thuật Trang 3 Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 4-5 Biến động Thị trường Trang 6 Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 7 Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 8 So sánh với Thị trường Lân cận Trang 9 Thông tin liên hệ Trang 10 Khuyến cáo Trang 11

Upload: others

Post on 10-Nov-2021

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPS

www.VPBS.com.vn Trang | 1

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Tổng quan Thị trường HSX HNX

Giá trị Đóng cửa 659,76 83,68

Thay đổi (%) -1,07% -0,93%

Khối lượng GD 101.334.675 37.454.869

Giá trị GD (tỷ đồng) 2.494 461

Chỉ số HSX/HNX-30 651,63 153,33

Số CP Tăng giá/Trần 65/5 69/11

Số CP Giảm giá/Sàn 190/17 114/11

Số CP Đứng giá 33 60

Giao dịch NĐTNN HSX HNX

Mua (tỷ đồng) 283,9(11,4%)* 25,8(5,6%)*

Bán (tỷ đồng) 455,0(18,3%)* 11,5(2,5%)*

GTGD Ròng (tỷ đồng) -171,1 -14,3

* % Tổng GTGD

Sắc đỏ lấn át 2 sàn, các chỉ số giảm mạnh

Hôm nay là ngày đầu tiên quy chế giao dịch chứng

khoán mới bắt đầu có hiệu lực. Cụ thể, quy định mới

nâng giới hạn khối lượng lệnh đặt và chia nhỏ đơn vị

giá với kỳ vọng thúc đẩy thanh khoản trên thị

trường. Tuy nhiên, giao dịch hôm nay tỏ ra thiếu tích

cực ngay từ đầu phiên. Các cổ phiếu lớn như GAS,

PVD, VCB, SSI, FPT, HPG, HSG đồng loạt giảm giá

khiến VN-Index mở cửa trong sắc đỏ. Ở chiều ngược

lại, sắc xanh cũng xuất hiện tại một số cổ phiếu lớn

như VNM, VIC, BID. Sau ít phút đầu ảm đạm, áp lực

bán dần gia tăng khiến sắc đỏ lan rộng hơn trên thị

trường. Diễn biến này duy trì tới hết phiên khiến VN-

Index mất tới 1,07% và lùi xuống mức 659,76 điểm

do số cổ phiếu giảm điểm hoàn toàn áp đảo trên sàn

HSX, trong đó đáng kể nhất là VNM, GAS, PVD, VCB,

CTG, SSI, FPT, MWG, KDC. VNM bất chấp thông tin

được đưa vào danh mục của cả 2 quỹ ETF vẫn bị khối

ngoại bán ròng mạnh và chốt phiên giảm 1.800

đồng/cổ phiếu. Ở chiều ngược lại, VIC, BVH, STB là

các mã hiếm hoi giữ được sắc xanh trong đó VIC có

giao dịch thoả thuận hơn 5,6 triệu cổ phiếu. Thanh

khoản lùi về mức tương đối thấp với khoảng hơn 101

triệu cổ phiếu.

Chỉ số HNX-Index cũng giảm tới 0,93% về 83,68

điểm do sự áp đảo hoàn toàn của các mã giảm điểm,

cụ thể như ACB, PVS, PLC, PVI, AAA, VND, VNR,

SCR, VCS, SHB, NTP. Thanh khoản giảm nhưng vẫn

duy trì mức trung bình.

Khối nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục bán ròng mạnh

trên cả 2 sàn với giá trị hơn 171 tỷ đồng trên sàn

HSX và 14,3 tỷ đồng trên sàn HNX. Các mã bị bán

ròng nhiều nhất gồm VNM, STB, HPG, VCB, TTF trên

sàn HSX và IVS, KLF, SHB, DAD, INN trên sàn HNX.

BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY

Ngày 12 tháng 9 năm 2016

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG

Nội dung:

Nhận định Thị trường Trang 1-2

Phân tích Kỹ thuật Trang 3

Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 4-5

Biến động Thị trường Trang 6

Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 7

Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 8

So sánh với Thị trường Lân cận Trang 9

Thông tin liên hệ Trang 10

Khuyến cáo Trang 11

Page 2: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPS

www.VPBS.com.vn Trang | 2

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Tín hiệu kỹ thuật của cả 2 chỉ số đã trở nên tiêu cực hơn sau phiên hôm nay. Cụ thể, VN-Index lùi sâu

xuống dưới các đường MA5, MA10 và MA20 cũng như hỗ trợ tâm lý 660 điểm trong khi HNX-Index phá

vỡ hỗ trợ của đường MA5, MA10, MA50 và đóng cửa ngay dưới ngưỡng 83,7 điểm của đường MA20.

Thanh khoản sụt giảm đáng kể trên cả 2 sàn cho thấy lực cầu ngày càng suy yếu. Trong bối cảnh thanh

khoản thị trường không tích cực như hiện tại, chúng tôi cho rằng các chỉ số có thể tiếp tục lình xình

quanh khu vực 657 điểm của đường MA50 đối với VN-Index và ngưỡng 83,7 điểm của đường MA20 đối

với HNX-Index. Các nhà đầu tư nên tiếp tục đứng ngoài quan sát thị trường.

Page 3: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPS

www.VPBS.com.vn Trang | 3

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

HSX – Đồ thị ngày (6 tháng)

.

VN-Index

Phá vỡ hỗ trợ của MA20 ngày: Chỉ số VN-Index

hôm nay giảm điểm từ đầu tới cuối phiên. Ngưỡng

hỗ trợ của 657 điểm của đường MA50 ngày đã giúp

chỉ số hãm lại đà giảm vào cuối phiên, tuy nhiên

chỉ số VN-Index vẫn đóng cửa bên dưới ngưỡng

663 điểm của đường MA20 ngày. Điều này đi kèm

với thanh khoản sụt giảm cho thấy lực cung gia

tăng nhẹ nhưng lực cầu ngày càng trở nên suy

yếu.

Dự báo: VN-Index có thể sẽ tiếp tục giảm điểm

kiểm nghiệm ngưỡng 657 điểm trong phiên ngày

mai.

HNX-Index

Phá vỡ hỗ trợ của MA50 ngày: Chỉ số HNX-

Index hôm nay đóng cửa giảm khá mạnh phá vỡ

hỗ trợ 84,2 điểm của đường MA50 ngày và chốt

phiên ngay bên dưới ngưỡng 83,7 điểm của đường

MA20 ngày. Điều này đi kèm với thanh khoản sụt

giảm cho thấy lực cung gia tăng nhẹ nhưng lực cầu

ngày càng trở nên suy yếu.

Dự báo: HNX-Index có thể sẽ dao động quanh

ngưỡng 83,7 điểm trong phiên ngày mai.

VN30 – Index

Phá vỡ hỗ trợ của MA20 ngày: Chỉ số VN30

hôm nay sụt giảm khá mạnh, phá vỡ ngưỡng hỗ

trợ 654 điểm của đường MA20 ngày. Điều này đi

kèm với thanh khoản sụt giảm cho thấy lực cung

gia tăng nhẹ nhưng lực cầu ngày càng trở nên suy

yếu. Ngưỡng hỗ trợ gần nhất nằm tại 645 điểm,

tạo bởi đường MA50 ngày.

Dự báo: VN30 có thể giảm điểm kiểm nghiệm

ngưỡng 645 điểm trong phiên ngày mai.

HNX – Đồ thị ngày (6 tháng)

VN30 – Đồ thị ngày (6 tháng)

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Page 4: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPS

www.VPBS.com.vn Trang | 4

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Mã CK Giá tại

12/09/2016 Khuyến

nghị Giá trị nội tại

dài hạn

Giá mục tiêu

(PTCB)

Xu hướng ngắn hạn

Ngưỡng hỗ trợ

Ngưỡng kháng cự

P/E P/B

Tăng trưởng

EPS

2015

Room NN

còn lại

CII 28.750 MUA Undervalued 31.600 Tăng giá 24.600 N/A 25,7 1,8 20% 0,0%

FCN 21.100 MUA Undervalued 25.700 Trung lập 18.500 23.000 7,2 1,3 18% 0,0%

FPT 45.000 MUA Undervalued 51.000 Tăng giá 40.000 47.000 10,8 2,3 -14% 0,0%

GMD 27.700 MUA Undervalued 28.900 Trung lập 24.000 N/A 14,2 1,0 -23% 0,0%

HBC 26.750 MUA Undervalued 31.000 Trung lập 25.000 30.000 15,1 2,1 239% 17,1%

HCM 29.350 MUA Undervalued 31.000 Trung lập 23.000 30.500 14,3 1,6 -27% 0,0%

HSG 42.200 MUA Undervalued 48.000 Trung lập 41.000 48.000 6,6 2,2 54% 20,6%

HUT 12.300 MUA Fully-valued 12.800 Tăng giá 10.500 13.500 6,1 1,0 -69% 34,0%

MBB 14.900 MUA Fully-valued 15.200 Tăng giá 14.000 16.000 8,6 1,0 -19% 0,0%

MSN 69.000 MUA Undervalued 92.000 Tăng giá 55.000 80.000 24,0 3,3 63% 19,0%

NLG 21.900 MUA Undervalued 26.200 Trung lập 19.500 23.000 10,8 1,3 61% 0,0%

PGS 16.500 MUA Fully-valued 16.700 Tăng giá 16.000 18.000 2,6 0,8 10% 27,8%

PPC 14.700 MUA Undervalued 16.900 Trung lập 14.000 18.000 NA 1,0 -42% 35,2%

REE 20.500 MUA Undervalued 30.700 Tăng giá 19.500 21.500 8,9 1,0 -11% 0,0%

SSI 21.300 MUA Undervalued 24.300 Trung lập 19.500 23.000 12,2 4,1 40% 41,6%

VCB 37.450 MUA Undervalued 40.000 Trung lập 37.000 40.000 21,4 2,8 10% 6,7%

VIC 49.800 MUA Fully-valued 52.300 Tăng giá 41.000 50.000 48,9 3,8 -48% 17,5%

VNS 34.000 MUA Fully-valued 35.800 Tăng giá 28.500 35.400 7,7 1,5 -13% 7,2%

VSC 70.600 MUA Undervalued 80.000 Trung lập 52.000 75.000 12,0 2,5 -5% 0,0%

ACB 17.600 GIỮ Undervalued 19.400 Giảm giá 16.000 20.000 14,1 1,2 25% 0,0%

BIC 36.900 GIỮ Overvalued 22.200 Tăng giá 33.500 37.500 29,2 2,2 7% 2,1%

BID 16.300 GIỮ Fully-valued 16.500 Trung lập 12.000 19.000 8,5 1,3 -9% 28,2%

BVH 61.000 GIỮ Overvalued 56.900 Tăng giá 58.000 63.000 35,1 3,3 16% 23,9%

CTG 17.250 GIỮ Fully-valued 17.700 Trung lập 16.000 18.000 10,6 1,1 12% 0,0%

DCM 11.100 GIỮ Undervalued 14.200 Giảm giá 11.000 13.800 NA 0,9 -14% 43,3%

DHG 103.400 GIỮ Overvalued 68.600 Tăng giá 70.000 108.000 15,9 3,7 10% 0,0%

NT2 35.000 GIỮ Fully-valued 36.500 Trung lập 30.500 36.000 8,2 2,0 6% 27,7%

PVI 28.400 GIỮ Fully-valued 29.600 Trung lập 24.000 30.000 11,8 1,0 -12% NA

PVS 20.700 GIỮ Fully-valued 22.200 Trung lập 18.000 24.000 7,2 0,9 -6% 19,1%

SHB 5.000 GIỮ Undervalued 5.600 Giảm giá 5.000 7.200 5,5 0,4 -16% 17,9%

TCM 19.500 GIỮ Undervalued 26.500 Giảm giá 89.000 N/A 9,2 1,1 -5% 0,0%

VHC 53.800 GIỮ Fully-valued 56.000 Trung lập 40.000 60.000 11,3 2,2 -30% 68,3%

VND 12.900 GIỮ Overvalued 11.900 Tăng giá 11.000 13.000 10,0 1,0 -27% 0,5%

DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ

Page 5: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPS

www.VPBS.com.vn Trang | 5

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

VSH 16.750 GIỮ Overvalued 14.900 Tăng giá 13.000 20.500 15,7 1,3 74% 32,6%

AAA 32.000 BÁN Overvalued 30.123 Giảm giá 27.500 N/A 15,5 1,9 240% 14,7%

BTP 13.500 BÁN Overvalued 11.600 Giảm giá 12.000 15.000 4,0 0,8 -55% 39,7%

DPM 28.100 BÁN Fully-valued 28.900 Giảm giá 27.500 32.000 7,8 1,3 -7% 25,2%

EIB 10.400 BÁN Fully-valued 10.600 Giảm giá 10.000 13.000 NA 1,0 610% 2,0%

GAS 63.100 BÁN Overvalued 52.200 Trung lập 55.000 67.500 18,9 3,1 -32% 46,4%

HAG 5.400 BÁN Fully-valued 9.400 Giảm giá N/A 10.500 NA 0,3 -17% 32,3%

HPG 43.000 BÁN Overvalued 41.200 Trung lập 40.000 N/A 7,8 2,1 -22% 10,2%

IMP 61.000 BÁN Overvalued 38.800 Trung lập 44.000 66.000 23,5 2,0 -19% 0,0%

MWG 135.000 BÁN Overvalued 99.000 Giảm giá 115.000 N/A 13,3 6,4 14% 0,0%

PVD 25.800 BÁN Overvalued 23.500 Giảm giá 24.000 34.000 18,9 0,7 -21% 17,0%

PVT 13.500 BÁN Overvalued 11.100 Giảm giá 10.500 13.500 9,8 1,1 16% 20,5%

STB 10.000 BÁN Overvalued 8.800 Giảm giá 9.900 13.000 55,7 0,8 -57% 19,4%

VNM 141.200 BÁN Overvalued 122.000 Trung lập 89.000 N/A 25,1 9,0 37% 51,6%

Ghi chú:

Cổ phiếu bị thị trường định giá thấp (Undervalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới lớn hơn 10%

Cổ phiếu phản ánh đúng giá trị nội tại (Fully-valued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới dao động

từ 0% đến 10%

Cổ phiếu được thị trường định giá cao (Overvalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới thấp hơn

0%

*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị

Page 6: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPS

www.VPBS.com.vn Trang | 6

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HSX (*)

5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HNX (*)

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

TTF 9.520 620 7,0% -6,7% 2.093.150

VCG 17.200 1.200 7,5% 4,9% 4.533.002

SMC 15.200 500 3,4% 6,3% 103.990

VKC 16.700 700 4,4% 5,7% 369.600

DGW 16.000 400 2,6% 3,2% 158.120

PVB 19.800 800 4,2% 8,2% 363.815

VIC 49.800 1.000 2,0% 4,8% 728.040

CTS 6.200 100 1,6% 3,3% 140.000

BVH 61.000 1.000 1,7% 1,7% 136.060

BVS 16.600 200 1,2% 5,7% 321.327

5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HSX (*)

5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HNX (*)

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

VTO 9.490 (710) -7,0% -6,0% 970.240

SHN 10.800 (1.200) -10,0% -12,2% 2.286.840

DRH 22.150 (1.650) -6,9% -7,3% 352.490

PVX 2.300 (200) -8,0% -8,0% 1.394.220

PVT 13.500 (1.000) -6,9% -6,9% 864.150

IVS 15.000 (900) -5,7% -2,0% 574.000

DLG 4.750 (350) -6,9% -10,4% 6.277.990

DPS 6.400 (300) -4,5% -3,0% 2.096.820

PPI 3.260 (240) -6,9% -9,4% 260.870

TC6 4.900 (200) -3,9% -10,9% 101.190

(*) (Vốn hóa > 150 tỷ, KLGD > 100,000)

5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

DLG 4.750 (350) -6,9% -10,4% 6.277.990

VCG 17.200 1.200 7,5% 4,9% 4.533.002

STB 10.000 100 1,0% - 3.968.120

SHB 5.000 (200) -3,9% -3,8% 2.879.511

KBC 18.150 (50) -0,3% -0,3% 3.626.180

SHN 10.800 (1.200) -10,0% -12,2% 2.286.840

HPG 43.000 (1.300) -2,9% -2,3% 3.209.760

HUT 12.300 (400) -3,2% -0,8% 2.272.593

ITA 4.700 - - -2,1% 3.190.230

DPS 6.400 (300) -4,5% -3,0% 2.096.820

5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng

VIC 49.800 299.340 84.550 214.790 10.663

PVS 20.700 473.600 191.400 282.200 5.822.380

NT2 35.000 282.000 76.760 205.240 7.160

NET 58.100 81.010 - 81.010 4.762.893

SSI 21.300 870.940 545.560 325.380 6.942

BVS 16.600 197.800 7.600 190.200 3.143.970

MSN 69.000 237.100 136.910 100.190 6.888

VCG 17.200 100.000 500 99.500 1.677.600

GAS 63.100 100.750 33.400 67.350 4.242

VND 12.900 119.100 2.100 117.000 1.510.000

5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng

VNM 141.200 881.130 1.585.430 (704.300) (100.231)

IVS 15.000 76.100 234.100 (158.000) (2.563.690)

STB 10.000 110.100 3.428.840 (3.318.740) (33.168)

KLF 2.100 - 821.700 (821.700) (1.725.570)

HPG 43.000 42.030 543.060 (501.030) (21.741)

SHB 5.000 220.300 286.600 (66.300) (338.150)

VCB 37.450 239.600 521.270 (281.670) (10.528)

DAD 16.900 100 4.800 (4.700) (79.700)

TTF 9.520 20.580 943.320 (922.740) (8.798)

INN 58.700 100 1.300 (1.200) (69.530)

Giá trị: triệu đồng, Khối lượng: cổ phiếu Nguồn: HSX, HNX, Bloomb

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG

Page 7: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPS

www.VPBS.com.vn Trang | 7

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

GIAO DỊCH QUỸ ETF

Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày

Số lượng CCQ

Thay đổi số lượng CCQ

Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày

Premium/ Discount

Ngày cập nhật

VNM $ 14,92 -0,58% 22.650.000 (300.000) $ 14,56 -1,29% -2,43% Giá tại 09/09/2016,

NAV tại 09/09/2016

FTSE

Vietnam $ 24,52 0,54% 13.873.400 0 $ 24,39 0,33% -0,53%

Giá tại 10/09/2016,

NAV tại 09/09/2016

Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)

VNM

FTSE

Vietnam

Page 8: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPS

www.VPBS.com.vn Trang | 8

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

GIAO DỊCH QUỸ ETF TRONG NƯỚC

Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày

Số lượng CCQ

Thay đổi số lượng CCQ

Giá CCQ

Thay đổi giá trong ngày

Premium/Discount

Ngày cập nhật

VFMVN30 10.629 - 34.600.000 0 10.500 (0,94%) -0,27% Giá tại 12/09/2016,

NAV tại 08/09/2016

E1SSHN30 8.422 - 9.800.010 0 10.000 0,00% 18,74% Giá tại 12/09/2016,

NAV tại 29/08/2016

Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)

VFM

VN30

E1SS

HN30

-

5

10

15

20

25

30

35

40

45

-3%

-2%

-1%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

-

2

4

6

8

10

12

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

35%

40%

45%

50%

Page 9: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPS

www.VPBS.com.vn Trang | 9

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

75

85

95

105

115

125

135

09/15 11/15 01/16 03/16 05/16 07/16 09/16

Sàn Hồ Chí Minh MSCI EFM - Châu Á Sàn Bangkok

Sàn Jakarta Sàn Philippines

Thị trường Sàn

Bangkok Sàn

Jakarta Sàn

Philippines Sàn

Hồ Chí Minh

P/E 18,8 26,4 21,4 15,8

P/B 1,8 2,4 2,5 1,9

ROE 9,2 10,0 12,4 12,0

ROA 2,3 2,5 2,9 2,1

Vốn hóa Thị trường

(tỷ USD) 399,7 431,6 186,8 60,5

Đầu tư Ròng Nước ngoài

-YTD (triệu USD) 3.396,5 2.786,1 804,0 (159,3)

Đầu tư Ròng Nước ngoài

-5 ngày (triệu USD) 90,4 (61,9) (159,2) (43,9)

Lợi tức trái phiếu 5 năm 1,88% 6,63% 2,74% 5,62%

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG LÂN CẬN

Page 10: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPS

www.VPBS.com.vn Trang | 10

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

LIÊN HỆ

Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:

Nguyễn Thị Thùy Linh

Giám đốc – Vĩ mô và Tài chính

[email protected]

Lê Anh Minh, CFA

Phó Giám đốc – Phân tích cơ bản

[email protected]

Nguyễn Bá Hoàn

Chuyên viên phân tích

[email protected]

Vương Thu Trà

Trợ lý phân tích

[email protected]

Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:

Lý Đắc Dũng

Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân

[email protected]

+84 1900 6457 Ext: 1700

Trần Thanh Bạch

Phó Giám đốc Dịch vụ Ngân hàng Cá nhân

cao cấp Prestige

[email protected]

+84 190 056 1218 Ext: 2607

Võ Văn Phương

Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 6296 4210 Ext: 130

Domalux

Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 6296 4210 Ext: 128

Trần Đức Vinh

Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ

Hà Nội

[email protected]

+844 3835 6688 Ext: 369

Nguyễn Danh Vinh

Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 3823 8608 Ext: 146

Page 11: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPS

www.VPBS.com.vn Trang | 11

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Khuyến cáo

Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vượng (“VPBS”). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử

dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa

phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử

dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng

và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc

phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này

đều phải tuân thủ những điều trên.

Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối

tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia

phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên

gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc

khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích

tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho

bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.

Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ

chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc

bán bất kỳ mã chứng khoán nào.

Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát

triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi

VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những

thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại

ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập

nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân

nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra

có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.

Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm,

công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo

này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán

đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và

nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó,

bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong

bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro

cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị

trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS

không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin

trong bản báo cáo này.

Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung

của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà

đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo

cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính

mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư

nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.

VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy

từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở

hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền

tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí

môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ

tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay

đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi

ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo

này.

Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được

sự cho phép của VPBS đều bị cấm.

Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm

bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị

chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo

cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và

không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các

liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba

không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa

chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.

Hội sở Hà Nội

362 Phố Huế

Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội

T - +84 1900 6457

F - +84 (0) 4 3974 3656

Chi nhánh Hồ Chí Minh

76 Lê Lai

Quận 1 – Hồ Chí Minh

T - +84 (0) 8 3823 8608

F - +84 (0) 8 3823 8609

Chi nhánh Đà Nẵng

112 Phan Châu Trinh

Quận Hải Châu – Đà Nẵng

T - +84 (0) 511 356 5419

F - +84 (0) 511 356 5418